3.1 Độ đo của phần mềm
3.1 Độ đo của phần mềm
3.1.1 Khái niệm độ đo
Độ đo: là các chỉ số đặc trưng cho một khía cạnh nào đó. Trong công nghệ phần mềm có độ đo của phần mềm (software metric/software mesure), độ đo của dự án (project metric) và độ đo của quy trình phần mềm (process metric):
- Dự án: có độ đo chi phí cho dự án, năng suất của dự án.
- Quy trình phần mềm: có độ đo chẳng hạn tỉ lệ chi phí trung bình cho mỗi giai đoạn phát triển phần mềm đối với quy trình thác nước
Có 2 loại độ đo:
- Độ đo trực tiếp: là độ đo có thể tính trực tiếp không thông qua các độ đo khác (ví dụ độ đo LOC – lines of code).
- Độ đo gián tiếp: là các độ đo tính qua các độ đo khác (ví dụ tỉ lệ lỗi = số lỗi / số dòng mã nguồn.
3.1.2 Độ đo LOC và các độ đo dẫn suất
- LOC (lines of code) hay KLOC (nghìn dòng lệnh): độ đo này để đo số dòng lệnh. Độ đo này chỉ có thể chính xác sau khi dự án đã kết thúc. Tuy nhiên bằng kinh nghiệm, hoặc bằng thống kê tương tự có thể ước lượng đựơc khối lượng mã nguồn của một phần mềm trước khi kết thúc dự án.
- LOC sau khi kết thúc dự án sẽ được dùng để ước lượng các dự án tương tự sau này.
- LOC phụ thuộc vào môi trường lập trình nên khó so sánh giữa các dự án nếu chúng phát triển trên các môi trường lập trình khác nhau
- Các độ đo dẫn xuất: số lỗi trên KLOC, chi phí trên KLOC, số tài liệu trên KLOC, năng suất số KLOC /manmonth.
3.1.3 Độ đo FP
Điểm chức năng (FP) đo độ phức tạp của phần mềm. Quy mô chỉ phản ánh một khía cạnh nhỏ của độ phức tạp, chính chức năng thể hiện độ phức tạp chính xác hơn
FP được tính qua 5 yếu tố chính và 14 yếu tố phụ. Các yếu tố chính là:
– Số user input (số các thành phần dữ liệu đưa vào), số các input được dùng trong các câu hỏi khác nhau được tính riêng rẽ
– Số user output (xuất hiện trong các report, các màn hình, các thông báo). Các output trong các câu hỏi khác nhau được kể riêng rẽ
– Số truy vấn (inquiry) của người sử dụng - số input trong các truy vấn on line
– Số lượng file logic (có thể chỉ là một phần của CSDL, có thể tính như một bảng của CSDL) và các file độc lập.
– Số lượng các giao tiếp ngoài: ngoại vi, các hệ thống thông tin khác mà nó giao tiếp.
Mỗi yếu tố trên được gán một trọng số, tuỳ theo ảnh hưởng của mỗi yếu tố và tuỳ theo mức độ phức tạp: thường tính theo 3 mức là đơn giản, trung bình và phức tạp. Ví dụ:
(hinh 6)
* 14 yếu tố điều chỉnh phụ:
1. Hệ thống đòi hỏi backup và hồi phục tin cậy.
2. Đòi hỏi dữ liệu truyền thông.
3. Có các chức năng phân tán.
4. Hiệu năng là điều quan trọng.
5. Yêu cầu sử dụng môi truờng nặng.
6. Hệ thống đòi hỏi dữ liệu on-line.
7. Khi đòi hỏi dữ liệuonline, cần nhiều màn hình dữ liệu hoặc nhiều xử lý.
8. Master file được cập nhật online
9. Input, output, file, và tính toán online phức tạp
10. Quá trình xử lý bên trong phức tạp
11. Mã được thiết kế để dùng lại
12. Việc chuyển đổi và cài đặt được tinh ngay trong thiết kế
13. Hệ thống được thiết kế để có thể cài đặt nhiều lần cho các tổ chức khác nhau
14. Ứng dụng được thiết kế để dễ thay đổi và làm dễ dàng sử dụng cho người dùng.
* Mỗi Fi được từ 0 tới 5 điểm tuỳ theo mức độ:
FP = Điểm của các yếu tố chính x[ 0.65 + Ʃ Fi /100]
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro