15/ Những Từ Khác

NHỮNG TỪ KHÁC

Bà con bên ngoại: nhân thân 姻親.

Bà con bên nội (cùng một họ): nội thân 內親.

Bậc học giả, nhà nghệ thuật có tài lớn: đại sư 大師.

Cha mẹ anh em vợ chồng nói chung: lục thân 六親.

Chàng tuổi trẻ (mỹ xưng dành cho người nam): thiếu niên lang 少年郎.

Con em nhà lương thiện: lương gia tử đệ 良家子弟.

Con trai vua chư hầu, nối ngôi cha: thế tử 世子.

Cô phụ dâu: bạn nương 伴娘, còn gọi là nữ tân tướng 女儐相.

Đầy tớ gọi chủ nhân là: đại gia 大家.

Đầy tớ: tư dưỡng 廝養.

Ngày xưa nô bộc gọi chủ là: gia trưởng 家長.

Ngày xưa, thiên tử đối với vua chư hầu cùng họ gọi là: bá phụ 伯父.

Người có học thức: sĩ phu 士夫 .

Người có học, học giả: nho sanh 儒生.

Người đứng đầu trong nhà: gia trưởng 家長.

Người lớn trẻ nhỏ trong nhà (từ gọi chung): nhất gia lão tiểu 一家老小.

Người mang ơn xưng với người làm ơn: ân nhi 恩兒.

Người phụ rễ: 伴郎 bạn lang, còn gọi là nam tân tướng 男儐相.

Người thân cận trong nhà, thường chỉ người cùng dòng họ: nội nhân 內人.

Người theo hầu hoặc thị giả gọi là: chấp dịch 執役.

Thiếp của thiên tử: phu nhân 夫人.

Thiếu nữ nhỏ tuổi: diệu linh nữ lang 妙齡女郎.

Tiếng gọi cha của người đang trò chuyện với mình: lệnh tôn 令尊.

Tiếng gọi con nhà quý tộc: công tử 公子.

Tiếng gọi người khác với ý kính trọng (xã giao): tiên sinh 先生.

Tiếng gọi người tài giỏi về một bộ môn: thi bá 詩伯 (nhà thơ lớn), họa bá 畫伯 (họa sĩ đại tài).

Tiếng gọi người thân gần: cận thân 近親.

Tiếng kính xưng của nô bộc đối với bà chủ: nương 娘.

Tiếng tôn xưng thế gia tử đệ trong văn chương cổ (tiểu thuyết, hí khúc): công tử 公子.

Tiếng tôn xưng đàn bà hoặc người đã có chồng: đại nương 大娘 (bà), di nương 姨娘 (dì). Tiếng tôn xưng hoàng hậu, quý phi và phụ nữ quí tộc: nương nương 娘娘 (lệnh bà).

Tiếng tôn xưng vua: bệ hạ 陛下.

Tiếng tự xưng của vị quan với vua: hạ thần 下臣.

Tiếng tự xưng đối với trưởng bối: học vãn 學晚 (kẻ học muộn này), vãn sinh 晚生 (kẻ sinh sau này).

Tiếng tự xưng khiêm nhường: bỉ phu 鄙夫, bỉ nhân 鄙人.

Tiếng xưng hô của cận thần hoặc hậu phi đối với hoàng đế: đại gia 大家.

Tiếng xưng hô của đầy tớ đối với chủ: lang 郎.

Tớ gái: nghĩa nô 義奴.

Tớ trai: nghĩa bộc 義僕.

Tôi (khiêm từ): tẩu 走.

Tôi (khiêm từ): tiểu sinh 小生, bỉ nhân 鄙人, bỉ phu 鄙夫.

Tôi (người ở chức vị thấp tự xưng, về sau dùng làm tiếng tự xưng khiêm nhường): tại hạ 在下.

Tôi (tiếng người nữ tự xưng): tại hạ 在下, tiểu nữ 小女, bổn cô nương 本姑娘. Tôi (tiếng tự xưng của người nữ đã có chồng): bổn phu nhân 本夫人.

Tôi (tiếng tự xưng của người nữ lớn tuổi): lão nương 老娘.

Tôi đây (tiếng tự xưng): tự gia 自家.

Tôi: mỗ 某, lão phu 老夫, bổn nhân 本人.

Từ phiếm chỉ người tuổi nhỏ: đệ tử 弟子.

Từ phiếm chỉ thê thiếp ngày xưa: nội nhân 內人.

Văn nhân: sĩ phu 士夫 .

Vợ ông chủ: lão bản nương 老闆娘.

Vợ của chư hầu: phu nhân 夫人.

Vua chư hầu tự xưng (khiêm từ): cô quả 孤寡.

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro