câu 14
Ví dụ: 195/65 R 15 91H
Cỡ lốp: 195 là chiều rộng tính bằng mi-li-mét, 65 là tỷ lệ phần trăm chiều cao trên chiều rộng (con số này càng thấp thì lốp càng rộng). R chỉ ra phương thức chế tạo hướng tâm (khác với lốp chéo trước đây các lớp xương được đặt hướng tâm - tức là cắt ngang hướng chạy - qua đó tạo cảm giác dễ chịu hơn, ổn định hơn và sức chạy cao hơn). Con số cuối cùng chỉ kích cỡ, trên đây là 15, là đường kính vành tính bằng inch (1 inch = 2,54 cm).
Chỉ số tải: số 91 trong ví dụ trên là con số chỉ ra chỉ số tải (Load Index). Nó cho biết sức nặng tối đa mà chiếc lốp có thể mang được. Chỉ số tải thường từ 50 (190 Kg) đến 124 (1600 Kg). Chỉ số tải 91 cho thấy tải trọng tối đa là 615 Kg.
Ký hiệu tốc độ: Chữ cái sau chỉ số tải (trong ví dụ là H) cho biết chỉ số tốc độ (Speed Index), nghĩa là nó cho biết chiếc lốp có thể được sử dụng cho tốc độ tối đa là bao nhiêu
SSR: Các ký tự viết tắt này cho thấy đây là một chiếc lốp đặc biệt dùng trong trường hợp sự cố (Self Supporting Runflat). Nhờ thành lốp tự tải và được gia cố, xe có thể tiếp tục chạy ngay cả khi hết sạch hơi mà không cần phải thay lốp dự phòng.
Tubeless: Lốp không săm.
DOT: Viết tắt của Department of Transportation (Bộ GT Mẽo, cơ quan quản lý các tiêu chuẩn an toàn lốp). Mấy chữ cái này là một phần của số nhận dạng (ID) của chiếc lốp.
Mã số SX: Sau các ký tự DOT là mã số SX, trong đó có phần quan trọng nhất đối với người mua 2nd hand là ngày SX. Con số gồm 4 chữ số này gồm số thứ tự tuần và năm. Một chiếc lốp với số 2305 chẳng hạn được SX vào tuần thứ 23 (cuối tháng 5, đầu tháng 6) của năm 2005.
TWI: Nhưng chiếc lốp hiện đại còn đeo cả chỉ số mòn (Trade Wear Indicator). Chỉ số này bao gồm một dãy nấc ngang xếp ken vào các rãnh dọc trên bề mặt lốp và được đánh dấu bởi hàng chữ "TWI" li ti ở bên thành. Các nấc này sẽ xuất hiện trên các rãnh dọc, khi mà chiều sâu rãnh chỉ còn mức tối thiểu là 1,6 mm.
M+S: viết tắt của Mud and Snow (Lầy và Tuyết). Lốp M+S dùng cho đường trơn, ướt tốt hơn lốp mùa hè (lốp thường dùng ở VN), nhưng không thích hợp cho mùa đông xứ tuyết lạnh bằng lốp mùa đông.
Ký hiệu hoa tuyết: Một bông hoa tuyết, bao quanh bởi ký hiệu đồi núi (Three Peak Mountain Symbol). Lốp mùa đông này đã vượt qua thử nghiệm chuẩn ở Mẽo (không quan trọng gì ở VN).
Các góc. Các thông số cơ bản cho việc chỉnh góc đặt bánh xe là góc camber, góc caster và góc toe.
là góc nghiêng được tạo bởi mặt phẳng bánh xe và trục thẳng đứng. Theo lý thuyết, bánh xe phải được đặt thẳng đứng để bề mặt lốp luôn tiếp xúc với mặt đường. Thực tế khi hệ thống treo làm việc, đặc biệt khi xe đi vào đoạn đường cua, lực ly tâm làm thân xe bị nghiêng, khiến cho bánh xe không còn theo phương thẳng đứng nữa.
Bởi vậy bánh xe cần phải điều chỉnh nghiêng đi một chút so với mặt thẳng đứng. Góc Camber thường được đặt cho các bánh xe phía trước, đôi khi cũng được đặt cho các bánh phía sau. Nếu góc Camber của bánh xe phía sau vượt quá giới hạn cho phép có thể khiến cho các chi tiết bị uốn cong nhanh chóng.
Góc đặt bánh xe (theo chiều chuyển động mũi tên) đúng cách (positive) và không tốt (negative). Caster là một góc khác giữa trục quay của hệ thống treo và phương thẳng đứng. Góc Caster được đặt cho các bánh xe dẫn hướng để ổn định trạng thái chuyển động thẳng của xe và trả lái sau khi chuyển hướng.
Toe là góc quan trọng nhằm làm giảm mài mòn cho lốp và duy trì trạng thái chuyển động của xe. Tùy thuộc vào đặc điểm riêng của hệ thống treo, mà ta điều chỉnh hệ thống lái để đặt được góc Toe là chụm vào hay mở ra. Góc chụm vào quá lớn dẫn đến mài mòn lốp, góc chum ra lớn sẽ vấn đề cho ổn định của xe.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro