Cau 3: Băng gốc DSC

Cau 3 :Phân tích t/h băng gốc DSC.

* Tín hiệu DSC là dạng t/h đồng bộ sử dụng các kí tự đc tổ hợp 10 bít có phát hiện lỗi.

Mó 10 bớt cú phỏt hiện lỗi như sau:

- 7 bít đầu là chuỗi bit nhị phân mang nội dung thông tin.

- 3 bít sau (8,9,10) là các bít nhị phân và là mó phỏt hiện lỗi.

số từ mó nhận đc sẽ là: 27 = 128 kí tự.

128 kí tự gồm có: 100 kí tự số (00 ÷ 99) và 28 kí tự (100 ÷ 127) là kí tự dịch vụ.

* ý nghĩa thông tin t/h DSC:

- Trong 1 từ mã 10 bit của t/h DSC thì bao gồm các bít B và Y:

+ Bít B tương ứng mức logic "0".

+ Bít Y tương ứng mức logic "1".

Thông tin của 1 cuộc gọi chứa trong 7 bit kết hợp tạo thành 1 mã gốc. 7 bit thông tin của mã gốc này đc biểu diễn = 1 symbol từ 00 ÷ 127.

* Cấu trúc của 1 cuộc gọi DSC:

1) Tín hiệu mào đầu (Dot pattern).

- Để tạo điều kiện đồng bộ bít sớm hơn 1 cách phù hợp và cho phép đài tàu quét tới màn hỡnh những tần số MF, HF. Tín hiệu khởi đầu đc đặt trước t/h đồng bộ chu trình và lựa chọn chuỗi. T/h đồng bộ bít B - Y phát luân phiên với khoảng time đồng bộ :

+ 200 bít: trên tần số MF, HF và được dùng cho việc cấp cứu, chuyển tiếp xác nhận cấp cứu và cho tất cả các cuộc gọi tới đài tàu.

+ 20 bít: - Trên tần số MF, HF, dùng cho tất cả các cuộc gọi xác nhận (trừ xác nhận và chuyển tiếp xác nhận cấp cứu) và cho tất cả các cuộc gọi tới đài bờ ( trừ cuộc gọi chuyển tiếp cấp cứu).

- Trên tần số VHF cho tất cả các cuộc gọi.

2) Tín hiệu đồng bộ chu trỡnh hay đồng bộ cuộc gọi (Phassing sequence) :

Mục đích của tín hiệu này là phát đi những thông tin tới máy thu để cho phép máy thu định pha bít đúng và xác định rừ vị trớ cỏc ký tự trong chu trỡnh gọi nhằm tiến hành tỏch dũng thụng tin DX, RX.

Chuỗi chuẩn thời gian bao gồm những ký tự trong vị trớ RX, DX cụ thể:

+ Tín hiệu đồng bộ này bao gồm 6 tín hiệu đồng bộ DX và tín hiệu đồng bộ DX duy nhất là symbol số 125 trong bảng mó.

+ Tín hiệu đồng bộ ở vị trí RX chỉ rừ điểm bắt đầu của trỡnh tự thụng tin bao gồm cỏc ký tự số 111 104 liờn tiếp trong bảng mó.

3) Định dạng cuộc gọi (Format specifier) :

Đây là 1 ký tự chỉ ra định dạng cuộc gọi cụ thể được phát 2 lần trong cả 2 lượt DX và RX.

Symbol No Định dạng

112- Gọi cấp cứu

116- Gọi tất cả các tàu

*Các cuộc gọi có lựa chọn

120- Gọi các đài đơn lẻ

102- Các tàu trong cùng 1 vùng địa lý

114- Các tàu có chung đặc tính

123 - Dịch vụ tự động/bán tự động

- Yêu cầu giải mã:

Mỏy thu giải mó cần phải loại bỏ 2 ký tự nhận dạng tớn hiệu bỏo động của cuộc gọi cấp cứu và gọi tất cả các tàu. Do đó đối với các cuộc gọi thông thường khác thỡ cần phải cú thờm ký tự địa chỉ để chống lại tín hiệu báo động giả và cần có sự bảo vệ cho ký tự định dạng cuộc gọi.

4. Địa chỉ (Address) :

Đối với tất cả các cuộc gọi cấp cứu và gọi tất cả các tàu thì khụng cần phát địa chỉ mà những cuộc gọi này gửi hoàn toàn tới tất cả các đài ( bờ và tàu).

Để gọi trực tiếp 1 cuộc gọi tới đài tàu đơn lẻ, một đài bờ hoặc nhóm đài có chung một đặc tính, địa chỉ bao gồm những ký tự được mã hóa theo bảng II.

Theo quy định của một dịch vụ di động hàng hải gồm 9 chữ số:

+ MID -Maritime identification digits

+ và 6 digit nữa

- Số hiệu gọi đài tàu bắt đầu bằng: MID x x x x x x (MID thực chất là mó quốc gia, cỏc số cũn lại là số hiệu nhận dạng của đài).

- Số hiệu gọi nhóm đài tàu bắt đầu bằng: 0MID x x x x x.

- Số hiệu gọi nhóm đài bờ duyên hải: 00MID x x x x.

Những số nhận dạng này bao gồm những phần: địa chỉ và số nhận dạng tàu của trỡnh tự gọi và được phát bởi 5 ký tự gồm 10 chữ số thập phân:

Do sử dụng chỉ có 9 chữ số cho nên phải gán số cuối cùng X10 = 0

Cuộc gọi theo vùng địa lý thực hiện gọi một nhúm tàu trong một vựng địa lý thỡ toạ độ địa chỉ của vùng lệnh đưa vào và đọc ra theo Lo, La.

5. Mức ưu tiên của cuộc gọi (Catergory):

Symbol No Mức ưu tiên

* Liên quan đến an toàn:

112 + Cấp cứu

110 + Khẩn cấp

108 + An toàn

* Các loại khác:

106 + Thương mại

100 + Thông thường

Mức ưu tiên của cuộc gọi cấp cứu được định dạng cuộc gọi không có thông tin mức ưu tiên trong trỡnh tự gọi.

Các cuộc gọi liên quan đến an toàn, thông tin về mức ưu tiên dành riêng:

+ Cấp cứu + Khẩn cấp hoặc + An toàn

Các cuộc gọi khác, thông tin về mức ưu tiên riêng.

6. Tự nhận dạng (Self- Identification): ID chỉ ra ở phần trên -Tự nhận dạng, là số MMSI của đài gọi (9 số)

7. Message: Nội dung điện gọi phụ thuộc loại cuộc gọi.

8. Kết thúc cuộc gọi (End of sequence) :

Ký hiệu này được phát 3 lần vị trí DX, 1 lần vị trí RX là 1 trong 3 ký tự 117, 122, 127.

Symbol số 117 nếu cuộc gọi yêu cầu xác nhận RQ

Symbol số 122 nếu cuộc gọi yêu cầu trả lời yêu cầu xác nhận BQ

Symbol số 127 cho tất cả các cuộc gọi.

9. Ký tự kiểm tra lỗi (Error- check character) :

ECC là ký tự được phát ra sau cùng, ký tự này được sử dụng để kiểm tra toàn bộ cuộc gọi, tìm ra những lỗi mà không thể phát hiện ra bằng mã phát hiện lỗi 10 bit.

Để xác định những lỗi này được tiến hành bằng phép cộng Modul - 2 các bít trong chuỗi ký tự nhận được.

Các ký tự kiểm tra lỗi được phát đi 2 lần, một lần ở vị trí DX và một lần ở vị trí RX. Một ký tự kiểm tra lỗi thu được mà không phù hợp với các ký tự thông tin thu được thỡ sẽ bị loại bỏ.

10. Gọi nhắc lại (Call repeation) :

Thông thường một cuộc gọi đơn được phát theo trình tự Fig 1b. Tuy nhiên trong những trường hợp ngoại lệ và chỉ sử dụng tham số DSC quốc gia và phát 5 lần cựng 1 cuộc gọi thỡ phỏt theo Fig 1c.

11. Chỉ thị báo động (Audible alarm):

Cũi bỏo động và chỉ báo trực quan để chỉ thị thu được cuộc gọi cấp cứu, khẩn cấp hoặc những cuộc gọi mang tính chất cấp cứu. Những chỉ báo này có thể vô hiệu hoá và đặt lại. Có những chỉ báo cho những cuộc gọi khác ngoài mục đích cấp cứu và khẩn cấp.

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro

Tags: #chuoidaigia