cau1vi tri chuc nang cua VKS-KN va TC
1 Chức năng nhiệm vụ của VKS? Khiếu nại, tố cáo là gì? Phân biệt khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của VKS?
1.1 Chức năng của VKS:
Chức năng của VKSND được quy định tại điều 137-HP 1992(sửa đổi ) và điều 1-LTC VKSND năm 2002. Theo đó: "VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật".
Theo quy định trên VKSND có 2 chức năng là thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Để thực hiện chức năng trên, điều 3-LTC VKSND năm 2002 quy định:
"VKSND thực hiện chức năng nhiệm vụ bằng những công tác sau đây:
1.Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2.ĐIều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cascn bộ thuộc các cơ quan tư pháp.
3.Thực hành quyền công tố và kiếm sát việc tuân theo pháp luạt trong việc xét xử các vụ án hình sự.
4.Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật.
5. kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của TAND.
6.kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù"
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND sử dụng quyền năng pháp lý theo những trình tự thủ tục do luật định để phát hiện, xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; đồng thời , phát hiện và khắc phục kịp thời những vi phạm pháp luật của các chủ thể tham gia vào quan hệ tố tụng nhằm đảm bảo việc giải quyết các vụ án (HS,DS, HC), các việc dân sự và những việc khác theo quy định của pháp luật được tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
1.2. Nhiệm vụ của VKS
Nhiệm vụ của VKSND được quy định tại Điều 126 HP 1992 (sửa đổi) và được cụ thể hóa tại Điều 2, 4, 5- LTC VKSND năm 2002.
Theo Điều 2- LTC VKSND năm 2002, trong phạm vi chức năng của mình, VKSND có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp chế XHCN và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sẩn của nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mỗi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật.
Theo điều 4-LTC VKSND năm 2002, VKSND có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật.
Theo điều 5-LTC VKSND năm 2002, VKSND có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo tố giác về tội phạm do các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân chuyển đến.
VKSND chịu trách nhiệm thực hiện thống kê tội phạm, Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng khác có trách nhiệm phối hợp với VKSND trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Các nhiệm vụ chung nói trên được thể hiện ở tất cả các công tác kiểm sát, tất cả các cấp kiểm sát và có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.3(thêm-có thể ko cần) Quyền hạn của VKS
ĐIều 6- LTC VKSND năm 2002 quy định:
"Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, VKSND có quyền ra quyết định kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đó."
Trong trường hợp các văn bản nói trên trái pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ sai phạm mà người ra văn bản bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các quyết định kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu ủa VKSND phải được các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật."
Như vậy, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, VKSND có quyền:
Ra quyết định: Ra quyết định là một trong những hình thức thực hiện quyền, có hiệu lực bắt buộc các đối tượng có liên quan thi hành. Quyết định của VKSND có thể là: Quyết định khởi tố, ra bản cáo trạng(quyết định truy tố), quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án, quyết định trả tự do cho những người bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù không có căn cứ hoặc trái pháp luật. Quyết định áp dụng, hủy bỏ hoặc thay đổi các biện pháp ngăn chặn, quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các quyết định của cơ quan điều tra...
Kháng nghị: Kháng nghị là văn bản pháp lý do VKSND ba nhàng để yêu cầu TAND cùng cấp, TAND cấp dưới hoặc các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khắc phục vi phạm pháp luật trong việc ban hành bản án, quyết định hoặc hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khắc phục vu phạm pháp luật trong việc ban hành bản án, quyết định hoặc hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật. Các kháng nghị của VKSND gồm: Kháng nghị đối với bản án,quyết định của TA theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm; Kháng nghị với TA cùng cấp hoặc cấp dưới, các cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục những vi phạm pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của TA; khắc phục vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm gian, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Kiến nghị: Kiến nghị là hình thức thực hiện quyền của VKSND trong quá trình kiểm sát các hoạt đọng tư pháp. Hình thưc hiến nghị được VKSND sử dụng trong các trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luạt trong việc giải quyết vụ án, các vụ việc dân sự, trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù mà chưa đến mức phải kháng nghị hoặc khi phát hiện được những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh các vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan cần phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa.
Yêu cầu: Yêu cầu là hình thức thực hiện quyền của VKSND trong quá trình thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp đối với những chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của VKSND.
2. Khiếu nại, tố cáo là gì? Phân biệt khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của VKS?
2.1. Khái niệm Khiếu nại, tố cáo.
* Khái niệm khiếu nại, tố cáo được quy định tại Điều 2- Luật khiếu nại, tố cáo 2005
1- "Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2- "Tố cáo" là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2.2. Phân biệt khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền của VKS.
* Hoạt động khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của vksnd.
Trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước tại Điều 13 Quy chế 59 (Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát) quy định khiếu nại trong lĩnh vực hành chính nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của vksnd gồm có:
Ø Khiếu nại các quyết định hành chính, vi phạm hành chính của người có thẩm quyền trong vksnd về tuyển dụng; phong thăng; bổ nhiệm; thuyên chuyển; điều chỉnh lương; nâng lương; điều động; hợp đồng lao động...
Ø Khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền trong cơ quan vksnd ban hành.
Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, Điều 15 quy chế 59 quy định khiếu nại trong hoạt động tư pháp thuộc trách nhiệm giải quyết của vksnd gồm có:
Ø Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
Ø Khiếu nại trong hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự; kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh, thương mại, các vụ án hành chính và những vụ việc khác theo quy định của pháp luật.
Ø Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát thi hành án
Ø Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù
Ø Khiếu nại trog hoạt động điều tra của cơ quan điều tra thuộc vksnd tc, vksqs trung ương
Ø Khiếu nại trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về tư pháp
Ø Khiếu nại về bồi thường thiệt hại theo nghị quyết 388.
* Các hoạt động tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của vksnd
Điều 18 Quy chế 59 quy định tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của vks gồm có:
Ø Tố cáo hành vi vi phạm pl trong hoạt động hành chính của cán bộ, công chức thuộc vksnd.
Ø Tố cáo hành vi vi pham pl trong hoạt động tư pháp của kt viên, ksv, phó viện trưởng, viện trưởng vksnd
Ø Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Ø Tố cáo hành vi tố tụng của những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra.
*Phân biệt khiếu nại, tố cáo.
Khác với khiếu nại, người tố cáo duy nhất là công dân(không thể là cơ quan tổ chức, cán bộ công chức) nhưng không nhất thiết phải là người đã chịu sự ảnh huwognr của hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo. Người tố cáo không bắt buộc phải tố cáo với cơ quan tổ chức của người có hành vi vi phạm pháp luật mả có thể tố cáo với bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền.
Người bị tố cáo có thể là cơ quan. Đơn vị, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro