Chủ đề 4 : Trình bày tổng quan quy luật cung cầu
Khái niệm cung và cầu đc dùng đểchỉ hành vi của con người khi họ tương tác vs nhau trên thị trường. Thị trường là một nhóm người bán và người mua 1 hàng hóa và dịch vụ nhất định. Với tư cách là một nhóm, người mua quyết định caqauf êề sản phẩm và vs tư cách là 1 nhóm, người bán quyết định cung về sp. Trước khi thảo luận về hành vi của người bán và người mua, chúng ta hãy xem xét kĩ lưỡng hơn khái niệm "thị trường" và các dạng thị trường khác nhau mà chúng ta quan sát trong các ngành kinh tế.
Thông qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá cân bằng (còn gọi là mức giá thị trường) và một lượng giao dịch hàng cân bằng sẽ đc xác định. Mức giá và lượng hàng đó tương ứng vs giao điểm của đường cung và đường cầu. Trong trạng thái cân bằng của một mặt hàng như thế gọi là cân bằng bộ phận. Khi đạt trạng thái cân bằng của cùng lúc tất cả các mặt hàng, kinh tế họ gọi đó là cân bằng tổng thể hay cân bằng chung. Ở trạng thái cân bằng, sẽ ko có dư cung (lượng cung lớn hơn lượng cầu) hay dư cầu (lượng cầu lớn hơn lượng cung)
Cầu : Là số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian xác định, như vậy kjhi nói đến cầu chúng ta phải hiểu 2 yếu tố cơ bản là khả năng mua và ý muốn sẵn sàng mua hàng hóa, dịch vụ đó. Nhu cầu trong kinh tế học thường đc hiểu là nhu cầu tiêu dùng, đôi khi gọi tắt là cầu, là sự cần thiết của một cá thể đối vs một mặt hàng trong một nền kinh tế gộp lại, ta có nhu cầu thị trường. Khi nhu cầug của toàn thể các cá thể đối vs tát cả các mặt hàng gộp lại, ta có tổng cầu.
Lượng cầu là lượng hh nào đómà một cá thể có nhu cầu, khi có đủ ngân sách để mua tại một thời điểm nhất định vs mức giá cả xác định của nó và mức giá cả xác định của các hàng hóa khác Như vậy có thể thấy lượng cầu của một mặt hàng phụ thuộc vào giá cả thị trường của chính nó, mức thu nhập của mỗi cá thẻ và váo giá cả của các mặt hàng khác (nhất là các mặt hàng thay thế hoặc bổ sung cho nó ), thậm chí vào cả thời điểm và thời tiết.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy cầu là toàn bộ mqh giữa lượng cầu và giá
5 yếu tố quyết định lượng cầu : thị hiếu , giá ( tỷ lệ nghịch ) ,thu nhập ( tỷ lệ thuận ) , giá cả hang hóa lien quan ( hh thay thế , hh bổ sung ), kỳ vọng
Đường cong nhu cầu... (HÌNH 1)
Đường cong nhu cầu dốc xuống: giá cả tăng, lượng cầu giảm. Đâu là sự dịch chuyển dọc theo đường cầu.
Trong kinh tế học nhập môn, để cho đơn giản, người ta thường gác các yếu tố như giá cả các mặt hàng khác, mức thu nhập của người tiêu dùng, thời tiết v.v... sang một bên và chỉ tập trung và xem xét quan hệ giữa giá cả một mặt hàng vs lượng cầu về nó rồi biểu diễn quan hệ này bằng đường cong nhu cầu (đường nhu cầu, đường cầu). Đường này đc đặt trong một trục tọa độ hai chiều vs trục tung là mức giá và trục hoành là lượng cầu. Đường cong nhu cầu của một mặt hàng bình thuơngf sẽ là một đường dốc xuống phía phải bởi vì quan hệ giữa giá cả và lượng cầu là quan hệ nghịc. Giá cả tăng thì lượng cầu giảm, còn khi giá cả giảm thì lượng cầu sẽ tăng lên. Kinh tế học gọi đói là sự dịch chuyển dọc theo đường cầu. Quan hệ bình thường này đôi khi đc gọi là quy tắc nhu cầu
Tuy nhiên, Hàng hóa Giffen (là những hàng hóa rẻ tiền mà lượng cầu về chúng tăng khi giá của chúng tăng, trái với quy luật nhu cầu) hoặc Hàng hóa Veblen (là những hàng hóa mà lượng cầu về chúng tăng lên khi giá của chúng tăng và lượng cầu về chúng sẽ giảm nếu giá của chúng giảm) như xe hơi cao cấp sẽ không tuân theo quy luật này. Khi giá cả của chúng tăng, người ta sẽ mua chúng nhiều hơn.
Mức độ nhạu cảm trong thay đổi lượng cầu của một mặt hàng khi giá cả của chính nó thay đổi dọi là độ co dãn của nhu cầu theo giá cả.
Nếu như sự dịch chuyển dọc theo đường cầu là do mức giá thay đổi trong khi các yếu tố khác không đổi, thì vs mức giá cố định còn các yếu tố khác (thu nhập và sở thích của người tiêu dùng, giá cả các hàng hóa khác) thay đổi, cả đường cấu sẽ dịch chuyển.
Quan hệ giữa lượng cầu và thu nhập của người tiêu dùng (hình 2)
Khi mức giá không đổi, các yếu tố khác thayđoổi, cả đường cầu sẽ dịch chuyển khiến lượng cầu thay đổi
nếu mặt hàng mà người mua có nhu cầu là hàng hóa thông thường hoặc hàng hóa xa xỉ hay hàng hóa cao cấp, thì khi thu nhâu của anh ta tăng, lượng cầu mặt hàng này cũng tăng.
Nếu là hàng hóa thông thường thì khi thu nhập của người mâu tăng, lượng cầu mặt hàng lại giảm vì anh ta khá giả hơn nên sở thích thay đổi
Mức độ nhạy cảm của thay đổi về lượng cầu của một mặt hàng khi thu nhập của ng mua thay đổi gọi là độ co dãn của nhu cầu theo thu nhập
Quan hệ giữa lượng cầu hàng hóa này vs giá cả hàng hóa khác
Lượn cầu một mặt hàng ko chỉ chịu tacxs động từ giá cả của chính nó, mà còn từ giá cả của các mặt hàng khác. Giả định các yếu tố khác không thay đổi
Lượng cầu của một hàng hóa sẽ giảm , khi giá của của những mặt hàng thay thế cho nó hạ xuống. Ví dụ lượng cầu về rượu sẽ giảm nếu bia hạ xuống.
Lượng cầu của mt hàng hóa sẽ giảm khi giá cả của những mặt hàng bổ sung cho nó tăng lên. Ví dụ lượng cầu về máy in có thể giảm nếu giá mực in, giấy in... tăng lên
Mức độ nhạy cảm trong thay đổi lượngc ầu của một măn\t hàng khi giá cả của các mặt hàng khác thay đổi gọi là độ co dãn chéo của nhu cầutheo giá cả.
Quan hệ giữa lượng cầu vs sở thích của người tiêu dùng.
Giả định các yếu tố khác không thay đổi, khi người tiêu dùng thay đổi sở thích của mình đối vs mặt hàng nào đó, thì lượng cung của hàng hóa đó sẽ thay đổi theo. Ví dụ: nếu anh ta trở nên không thích đồ uống có ga và giả định các yếu tố khác trong đó có giá cả mặt hàng này khôngddooir thì lượng cầu về đồ uống có ga sẽ giảm đi
hàm số nhu cầu
Đường cong nhu cầu chỉ thể hiện đc quan hệ giữa lượng cầu vs mức giá trong khi lượcng cầu phụ thuộcvafo nhiều yếu tố khác nữa. hàm số nhu cầu (hàm cầu) là cách tốt hơn đường cong nhu cầu để thể hiện quan hệ giữa lượng cầu của một mặt hàng vs các yếu tố quy định nó. Hai hàm nhu cầu dạng đơn giản là hàm cầu Hick và hàm cầu Marshall
hàm cầu Hick thể hiện lượng cầu về một mặt hàng là hàm số đồng thời của giá cả mặt hàng đó vs mức thỏa dụng tối thiểu mà người mua muốn nhận đc từ việc tiêu dùng mặt hàng
hàm cầu Marshall (còn gọi là hàm cầu walras) thể hiện lượng cầu về một mặt hàng là hàm số đồng thời của giá cả mặt hàng đó và thu nhập của người mua
Cung: Cung ứng trong kinh tế học chỉ việc cháo bán hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Lượng của một mặt hàng được chào bán vs ôột mức giá cả thị trường hiện hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sản xuất và trình độ kĩ thuật nhất định của chính phủ gọi là lượng cung ứng, hay lượng cung. Tổng tất cả các lượng cung của các hàng hóa bởi tất cả những ng bán trong một nền kinh tế gọi là cung thị trường. Tổng tất cả những lượng cung của cá hàng hóa và dịch vụ bởi tất cả các nhà sản xuất trong một nền kinh tế gọi là tổng cung (hình 3)
Đường cung dốc lên, khi mức giá thayb đổi, lượng cung sẽ thay đổi. Đây là một siwnm dịch chuyển dọc theo đường cung.
Quan hệ giữa lượng cung và giá cả có thể thể hiện thông qua đg cong cung ứng (hay đương cung). Đây là một đường ôốc lên phía trên phía phải trong một hệ trục tọa ôộ vs trục tung là các mức giá cả và trục hoanh là các lượng cung cấp. Khi giá cả tăng lên, nhà sản xuất sẽ tăng lượng cung hàng hóa (sản lượng). Như hình vẽ cho thấy, sự thay đổi này diển ra dọc theo đường cung, kinh tế học gọi là sự dịch chuyển theo đường cung.
Mức độ nhạy cảm trong thay đổi của lượng cung khi giá cả thay đổi gọi là độ co dãn của cung theo giá cảt. Đây chính là độ dốc của đường cung. Độ co dãn càng lớn thì độ dốc của đường cung càng nhỏ (hình 4)
Khi chi phí bình quân giảm, cả đường cung sẽ dịch chuyển sang phải. Dự mức giá không đổi thì lượng cung vẫn tăng
Đường cung đc xây dựng trên cơ sở giả định là chi phí bình quân sản xuất mặt hàng của xí nghiệp không thay đổi, cả đường cung sẽ dịch chuyển ( lúc này lại giả định mức giá không thay đổi). Nếu chi phí bình quân giảm, đường cung sẽ dịch song song sang phải. Ta thấy lượng cung ở một mức giá cho trước sẽ tăng lên.
Tuy nhiên ko phải lúc nào đg cung cũng là một đường dốc lên. Đôi khi nó thẳng đứng (vuông góc vs trục hoành). Đây là lúc lượng cung ko có phản ứng vs thay đổi trong mức giá (độ co dãn bằng 0). Nguyên nhân có thể là xí nghiệp ko theo kịp điều chỉnh cơ sở sản xuất của mình để tăng sản lượng. Trong kinh tế học vĩ mô, đường tổng cung trong dài hạn là một đường thẳng đứng. Đường cung cũng có thể là 1 đg dốc xuống.
ý nghĩa vs doanh nghiệp
- Với nhà doanh nghiệp: việc nghiên cứu này giúp các nhà doanh nghiệp có thể nắm bắt đc nhanh chóng nhu cầu của thị trg để cung cấp hàng hóa, dịch vụ phù hợp vừa đủ tránh gây dư thừa hoặc thiếu hụt hàng hóa. Mặt khác, nó cũng giúp các nhà doanh nghiệp quyết định đc giá cả phù hợp cho từng loại mặt hàng. Nếu dặt giá quá cao thì lượng ng mua ít, đặc biệt đối vs các doanh nghiệp độc quyền sẽ gây ra hiện tượng dư thừa
- Với ng tiêu dùngL thì việc nghiên cứu này giúp chúng ta có têế mua và chọn đc những hàng hóa, dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất, phù hợp nhất vs một mức giá cóa thể mua đc. nga\oài ra nó còn giúp ta phân loại đctừng lại hàng hóa cần mua hoặc bán tránh trùng lặp và dư thừa. Và đối vs những mặt hàng khan hiếm (CD các mặt hàng xách tay) ng tiêu dùng cần phải cân nhặc việc đưa ra giá khá cao mới có thể mua đc hàng, làm ảnh hưởng tới quyết định của ng tiêu dùng trong việc lựa chọn hàng hóa
- Với ng quản lí kinh tế- xã hội: Như ta đã biết, nhà quản lí đóng 2 vai trò : là nhà khoa học, họ xây dựng và thử nghiệm các lý thuyết để lý giải thế giới xung quanh mình. Là nhà hoạch định, điều tiết gia theo chính sách, họi sử dụng lý thuyết của mình để làm têế giới tốt đẹp hơn. Vì vậy việc nghiên cứu các quy luật này giúp các nhà kinh tế phân tích, xem xét các laoij chính sách khác nhau của chính phủ và xét tầm ảnh hưởng của thuế... để có thể giúp thị trg cân bằng đc cung - cầu. Phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác nó giúp các nhà kinh tế định đc giá cả hợp lí, nêú đặt giá quá cao sẽ gây ra sự dư thừa, còn nếu đặt giá quá thấp sẽ gây ra sự thiếu hụt. Mà cả 2 việc này đều làm lợi ích dòng giảm.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro