Phần Không Tên 4


[ cứu vớt 世界-shìjiè-Thế giới sau tiền bạn trai tìm ta hợp lại [ tống ]] 作者-zuòzhě-Tác giả: Dụ thanh 夏

Này 在 附近-fùjìn-Phụ cận 的 nữ tử trung học sinh nhóm bên trong siêu cấp 有 nhân khí, được xưng là "理想-lǐxiǎng-Lý tưởng trung 的 bạn trai", 还 có được 着 自己 的 fan hậu viên 会 [ 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 自己 不 tự biết ] 的 男人, 在 lập 花 hội lê 的 trước mặt tựa hồ một chút lực hấp dẫn đều không có.

她 rất nhanh 就 dời đi 自己 的 tầm mắt, ngồi xuống bưng 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 两 份-fèn-Phân già 喱 喱 đi ra 的 mao lợi lan 的 bên người, an thất thấu 和 lập 花 hội lê trong lúc đó cách 了 mao lợi lan:"给, đây là của ngươi, hội lê."

"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ tiểu Lan."

Lập 花 hội lê tiếp nhận 了 mao lợi lan truyền đạt 的 thìa, bốn người 就 như vậy ngồi vây quanh ở tại 矮 bàn 的 周围-zhōuwéi-Chung quanh-Chu vi, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên nhìn trên TV mặt 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên hưởng dụng nổi lên vừa làm tốt 的 già 喱 喱 cơm.

Vài người thường thường 的 会 tán gẫu 上 vài câu, 可是-kěshì lập 花 hội lê 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 都 chính là 在 做 một cái 合格-hégé-Đủ tư cách-Hợp cách 的 người nghe, chính là 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ mới có thể ứng 上 một tiếng.

Của nàng tầm mắt hoặc là chính là 在 trên TV, hoặc là chính là đang nói chuyện 的 人 的 trên người, sẽ không tránh đi an thất thấu, 不过-búguò cũng sẽ không 多 liếc hắn một cái.

这 完全-wánquán chính là đối đãi người xa lạ 的 态度-tàidu-Thái độ, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả không phải an thất thấu xác định trước mắt 的 này cô gái chính là 自己 sở 认识-rènshi-Nhận thức 的 cái kia lập 花 hội lê trong lời nói, 他 大概-dàgài-Đại khái đều đã 以为-yǐwéi-Cho rằng-Dĩ vi chính là trùng hợp bộ dạng giống nhau như đúc, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả trùng tên trùng họ 的 人 mà thôi.

或者-huòzhě-Hoặc là-Hoặc giả nói, mất trí nhớ 了?

Nào đó không hiểu 的 狗 血-xuè-Huyết kịch tình 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên 在 an thất thấu 的 trong đầu triển khai, 让 他 小 biên độ 的 xả 了 một chút khóe miệng, mạnh mẽ đình chỉ 自己 奇怪-qíguài-Kỳ quái 的 não bổ.

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Nam 孩子-háizi 的 tiếng nói 让 an thất thấu cúi đầu, nhìn về phía 了 ngồi ở 自己 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 giang hộ xuyên Conan:"Làm sao vậy, Conan?"

"Cái kia......"

Giang hộ xuyên Conan nhìn lướt qua 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại nghiêng tai lắng nghe mao lợi lan 说话-shuōhuà 的 lập 花 hội lê liếc mắt một cái, hai cái nữ hài tử 的 lực chú ý cũng không ở bên cạnh, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 nhỏ giọng 的 向 an thất thấu hỏi lên:"你 认识-rènshi-Nhận thức hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 吗?"

"你 怎么-zěnme-Chẩm ma 会 hỏi như vậy?" 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 发现-fāxiàn-Phát hiện 了 他 的 hành động, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ an thất thấu 也 cúi đầu, nhỏ giọng 的 hỏi lại 了 một câu.

"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 你 thường thường 的 会 向 bên kia 看 呀-ya-Nha......"

Giang hộ xuyên Conan như thế nói:"Nên sẽ không...... 她 cũng là 组织-zǔzhī-Tổ chức bên trong, hoặc là công an 的 人 吧?"

"你 thật đúng là 的 总是-zǒngshì-Luôn là-Tổng thị ngữ 出 kinh người."

An thất thấu nhìn nhìn đưa ra loại này bất khả tư nghị 的 cách nói 的 孩子-háizi, nhẹ nhàng 的 lắc lắc đầu, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên ở trong lòng tỉnh lại 了 một chút 自己 cư nhiên bị phát hiện 了 的 hành vi, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 解释-jiěshì-Giải thích lên:"Chính là 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 bộ dạng rất giống là ta 认识-rènshi-Nhận thức 的 人 mà thôi."

"Nguyên lai là cái dạng này 呀-ya-Nha......"

Thân là Nhật Bản công an 在 hắc y 组织-zǔzhī-Tổ chức 的 nằm vùng 的 an thất thấu nói như vậy, giang hộ xuyên Conan 的 怀疑-huáiyí-Hoài nghi 也 tương đối 的 要 减少-jiǎnshǎo-Giảm bớt-Giảm thiếu 了 một chút, 不过-búguò 也 gần 是 một chút mà thôi, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi dẹp an thất thấu hiện tại 在 组织-zǔzhī-Tổ chức bên trong 的 thân phận, có một chút 人 không nhất định có thể tiếp xúc được đến cũng là 正常-zhèngcháng-Bình thường-Chính thường chuyện tình.

"Conan, các ngươi đang nói chuyện 什么 呢?"

"不, không có gì!"

本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 和 lập 花 hội lê nói xong trong trường học mặt 的 thú sự 的 mao lợi lan phát giác hai người đang nói 小 nói, 于是-yúshì-Vì thế-Vu thị 也 nhìn lại đây, đồng dạng nhìn qua 的 còn có lập 花 hội lê, nhìn hai vị nữ tính, an thất thấu 也 mở miệng:"我们 chính là đang nói, 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài trên TV 的 cái kia trinh thám 节目-jiémù-Tiết mục."

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 对 trinh thám 也 cảm thấy hứng thú 吗?"

说话-shuōhuà là lập 花 hội lê, 她 đang dùng một loại tò mò 的 ánh mắt nhìn an thất thấu, người sau nhẹ nhàng 的 vuốt cằm:"Đúng vậy, bởi vì ta 其实-qíshí-Kỳ thật cũng là một gã trinh thám thôi."

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 的 ý nghĩ tốt lắm nga!"

Mao lợi lan nói đơn giản 了 một chút 和 an thất thấu sơ ngộ 的 时候-shíhou chuyện tình:"Lúc trước thiếu chút nữa tìm 出 hung thủ 了 呢!"

"Làm sao, 还是 mao lợi 老师-lǎoshī-Lão sư 厉害-lìhai-Lợi hại-Lệ hại." 被 khích lệ 的 男人 ngượng ngùng 的 sờ sờ 头发-tóufa-Tóc-Đầu phát, làm ra 了 xấu hổ 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử:"Ta còn có rất nhiều 东西 muốn học 呢, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 đã có da mặt dầy 来 dưới lầu làm công, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện kính nhờ 他 dạy ta 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi một cái 厉害-lìhai-Lợi hại-Lệ hại 的 trinh thám rồi."

Biết rõ đối phương 的 thân phận, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả tiền hai ngày 还 nháo ra đuổi bắt FBI tham viên 的 trò khôi hài, giang hộ xuyên Conan nhìn 他 cái dạng này, ở trong lòng mặt phun tào 了 rất nhiều chuyện, cuối cùng quy kết thành một câu -- an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, 你 thật đúng là 的 很 hội diễn.

Lập 花 hội lê nhưng thật ra chấp nhận 的 gật gật đầu:"Thì ra là thế 呢......"

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh thật sự thật là lợi hại!"

被 她 用 một loại sùng bái 的 ánh mắt nhìn, an thất thấu khó được 的 cảm giác được trên mặt khô nóng lên, tim đập 也 hơi hơi 的 gia tốc, 让 他 的 tầm mắt 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi thiên mở một ít, vẫn duy trì cho tới nay 的 冷静-lěngjìng-Bình tĩnh-Lãnh tĩnh:"Hoàn hảo lạp......"

不管-bùguǎn-Mặc kệ-Bất quản lập 花 hội lê 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là thật 的 không nhớ rõ 了, 还是 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi năm đó chuyện tình 而-ér-Mà-Nhi làm bộ không biết 他, an thất thấu 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo 自己 cũng không có thể 和 她 tướng nhận thức.

六 年 以前-yǐqián-Trước kia-Dĩ tiền 为了-wèile-Vì-Vi liễu tiến vào 组织-zǔzhī-Tổ chức nằm vùng, 他 đoạn tuyệt 了 和 dĩ vãng 的 所有-suǒyǒu 的 关系-guānxì-Quan hệ, hiện tại 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 在 组织-zǔzhī-Tổ chức bên trong ngây người năm năm, dần dần có thể tiếp xúc 到 càng sâu 层 chuyện vật, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 nói cái gì cũng không 可能-kěnéng 就 như vậy kiếm củi ba năm thiêu một giờ.

Bất luận là vì 自己 sở nguyện trung thành 的 này 国家-guójiā, 还是 为了-wèile-Vì-Vi liễu 她......

"我 ăn no 了."

An thất thấu 把 thìa phóng tới không 掉-diào-Rớt-Điệu 的 盘子-pánzi-Mâm-Bàn tử bên trong, bưng 盘子-pánzi-Mâm-Bàn tử đứng lên:"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi một hồi còn muốn đi 买 một chút 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên muốn dùng gì đó, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 我 trước hết đi rồi."

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 不 坐 một hồi 吗?"

他 向 mao lợi lan lắc lắc đầu:"Không cần, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ tiểu Lan các ngươi 的 chiêu đãi."

"Như vậy, 请 trên đường 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm......"

"Tốt."

An thất thấu 把 盘子-pánzi-Mâm-Bàn tử thả lại 了 厨房-chúfáng-Phòng bếp-Trù phòng, 再 ly khai mao lợi 家 xuống lầu 往 自己 家 phương hướng đi rồi 去.

Còn chưa nhập 夏 而-ér-Mà-Nhi rét lạnh 的 gió đêm 让 trên mặt hắn 的 温度-wēndù-Độ ấm-Ôn độ hoàn toàn 的 đánh xuống, trong ánh mắt mặt nhiều ra 了 vài phần 的 thanh minh.

Hiện tại này thời kì, tuyệt đối không thể 够-gòu-Đủ-Cú sai lầm.

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Ngoài miệng: Không được, 我 không thèm để ý.

身体-shēntǐ-Thân thể: Cũng may ý, ta còn là đi theo đi xem 吧......

Loại này trong lòng mặt 有 đại nghĩa, trên vai 还 đè nặng 责任-zérèn-Trách nhiệm-Trách nhậm 的 tên, 好 帅-shuài-Soái 可是-kěshì cũng tốt 难 phiêu [ 哭 liêu ]

Đại nhân 的 luyến ái 好 复杂-fùzá-Phức tạp-Phục tạp anh anh anh qaq

Lúc này đây 的 may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca, tiền lì xì 一 dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì sao sao đát

Đệ 17 chương

学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 生活-shēnghuó-Sinh hoạt đối lập 花 hội lê mà nói không có gì quá lớn 的 变化-biànhuà-Biến hóa.

Này 除了-chúle đi học, chính là 和 朋友-péngyou-Bằng hữu 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên 的 ngày, 让 她 hoảng hốt trung tựa hồ 就 thật sự về tới 自己 的 thời trung học.

在 phía trước còn không có 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi thẩm thần giả 的 时候-shíhou, mười bảy 八 岁 的 lập 花 hội lê 在 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo cũng là như vậy 过 的, 而-ér-Mà-Nhi 她 hiện tại tuổi hai mươi 有 四......

...... 为什么 còn muốn 过 loại này 生活-shēnghuó-Sinh hoạt!

Lập 花 hội lê bắt tay 里 kỹ năng bơi bút 的 ngòi bút trạc ở tại mở ra 的 笔记本-bǐjìběn-Notebook-Bút ký bổn mặt trên, 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai trơn nhẵn 的 giấy mặt 被 她 trạc ra một cái hố nhỏ, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả không phải dưới còn có thật dày 的 一 điệp giấy điếm 着, này hố nhỏ chỉ sợ cũng cũng bị 她 chọc thủng 了.

"Lập 花 同学-tóngxué-Đồng học."

Bục giảng 上 的 老师-lǎoshī-Lão sư viết bảng 完 sau, cầm trong tay 的 phấn viết phóng tới 了 phấn viết hạp bên trong, xoay người điểm lập 花 hội lê 的 dòng họ:"Mời ngươi 把 còn lại 的 bài khoá 读 một lần."

"是!"

Bị điểm đến danh 的 cô gái lên tiếng, chậm rãi đứng lên, nâng lên sách giáo khoa:"Từ từ sinh tử 别 kinh 年, hồn phách chưa từng 来 đi vào giấc mộng......"

Lập 花 hội lê 用 mềm nhẹ 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 就 giống nhau là ở tự thuật 故事-gùshi-Chuyện xưa-Cố sự 一般-yìbān-Giống nhau-Nhất bàn 的 nhớ kỹ cổ văn sách giáo khoa mặt trên 的 [ 长 hận ca ] 的 内容-nèiróng-Nội dung, 让 vốn đang có một chút 点 声音-shēngyīn-Thanh âm 的 教室-jiàoshì-Phòng học-Giáo thất dần dần 安静-ānjìng-An tĩnh 了 xuống dưới.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói có một chút 听 không hiểu lắm 其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung 的 意思-yìsi, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 就 giống nhau 有 một bức triển lãm tranh hiện tại 了 大家 的 trước mắt, làm cho bọn họ đắm chìm ở tại 其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung.

......

"...... Mệt mỏi quá 啊!"

Một chút 课, Suzuki vườn 就 đứng lên thân 了 một cái 懒-lǎn-Lười-Lại thắt lưng, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện 还 chủy 了 chủy 自己 的 bả vai:"Cổ văn 课 cái gì, 果然-guǒrán-Quả nhiên phí đầu óc!"

"Đúng vậy." Mao lợi lan 也 gật gật đầu, hồi tưởng nổi lên 老师-lǎoshī-Lão sư đối khoá 本 的 解释-jiěshì-Giải thích:"不过-búguò, Dương quý phi 和 huyền tông 的 爱情-àiqíng-Tình yêu-Ái tình 故事-gùshi-Chuyện xưa-Cố sự, thật là 非常-fēicháng-Phi thường 的 cảm động 呢!"

"Này trong lời nói, 我 nhưng thật ra 也 đồng ý."

"Hội lê, ngươi nói......"

Suzuki vườn trong lời nói nói đến một nửa, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi nhìn đến cái kia 已经-yǐjīng-Dĩ kinh không 了 的 vị trí 而-ér-Mà-Nhi tạp ở tại trong cổ họng, nghi hoặc nói:"Hội lê 人 呢?"

"她 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 收-shōu-Thu 好 túi sách sau 就 ly khai."

Thế lương 真 thuần 也 mang theo túi sách đứng lên, 指-zhǐ-Chỉ hướng về phía cửa:"Thoạt nhìn hình như là có chuyện gì 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử tới."

"是 xảy ra chuyện gì 吗?"

Mao lợi lan 和 Suzuki vườn nhìn nhau liếc mắt một cái:"Có thể là trong nhà có sự 吧?"

Các nàng nghĩ như thế nào 的, làm đề tài 的 nhân vật chính 的 lập 花 hội lê 是 không biết.

她 lúc này 已经-yǐjīng-Dĩ kinh bước nhanh đến dạy học 楼 lối vào 的 ngăn tủ tiền, 在 mở ra ngăn tủ thấy được bên trong màu lam nhạt 的 phong thư sau, 用 một loại tập mãi thành thói quen 的 biểu tình 把 lá thư này đem ra, tùy tay phóng tới 了 túi sách 里, 再 xuất ra 了 chế phục 鞋-xié-Giày-Hài 把 trên chân 的 bên trong 鞋-xié-Giày-Hài 给 thay đổi xuống dưới.

Lập 花 hội lê 在 phía trước hãy thu đến người kia 的 信-xìn-Tin-Tín, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả dự tính trở về 的 时间-shíjiān cũng là 在 今天.

本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 本 hoàn bên trong mỗi một danh đi ra ngoài tu hành 的 đao kiếm nam sĩ trở về 的 时候-shíhou, đều là 由-yóu-Từ-Do 她 này thẩm thần giả tự mình nghênh đón 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi hiện tại 她 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 在 hiện thế đến trường, cho nên muốn phải làm 到 loại chuyện này nhất định phải nhanh lên chạy về 家 去.

Lập 花 hội lê 的 mũi chân trên mặt đất thải 了 thải, xác định 了 mặc giầy sau, 才-cái-Mới-Tài ly khai dạy học 楼 dốc lòng cầu học giáo 的 đại môn 口 đi rồi 过去-guòqù.

她 rất xa 就 thấy được tan học 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai 的 các thiếu nữ quy luật 的 nhiễu 开 又 ở bên cạnh dừng lại 的 地方-dìfang-Địa phương, 也 xác định 了 今天 tới đón 自己 的 phó Tang thần chỗ 的 vị trí.

谁 làm cho bọn họ một đám 的 diện mạo 都 thuộc loại dễ nhìn hàng ngũ 的......?

Lập 花 hội lê 感觉-gǎnjué-Cảm giác như vậy tử đi xuống, 自己 một ngày nào đó sẽ bị truyền thành 换 bạn trai giống như thay quần áo 的 tra nữ 的.

不过-búguò, 别人 的 看法-kànfǎ-Cái nhìn-Khán pháp 和 她 có cái gì 关系-guānxì-Quan hệ?

Sớm đã 把 本 hoàn 的 các vị trở thành 是 thân nhân 了 的 cô gái biết 了 biết 嘴, 也 nhanh hơn 了 向 bên kia đi qua 去 的 cước bộ, chẳng qua theo đến gần, của nàng bước chân lại càng 来 càng chậm, 漂亮-piàoliang-Xinh đẹp-Phiêu lượng 的 mắt vàng 也 thoáng 的 mở to một ít.

Lập 花 hội lê có một chút không dám tin 的 nâng lên thủ, che lại 了 自己 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi kinh ngạc 而-ér-Mà-Nhi hơi hơi mở ra 的 môi.

"Cái kia 是......"

在 nàng xem đã đến giả là lúc, 今天 负责-fùzé-Phụ trách tới đón của nàng đao kiếm nam sĩ 也 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi cảm giác được 了 lập 花 hội lê 的 linh lực 而-ér-Mà-Nhi nhìn lại đây, Konjiki 的 sợi tóc 被 gió thổi 得 hơi hơi giơ lên, bích màu xanh 的 trong ánh mắt mặt thiếu vài phần dĩ vãng 的 âm trầm, nhìn qua 就 giống như bảo thạch 一般-yìbān-Giống nhau-Nhất bàn chói mắt.

他 向 lập 花 hội lê vươn 了 tay phải, khóe môi buộc vòng quanh 了 ý cười:"Ta đã trở về."

"...... 欢迎-huānyíng-Hoan nghênh trở về!"

Lập 花 hội lê thật lâu sau mới tìm trở về 自己 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, dừng 的 cước bộ 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân bán ra, không ngừng 的 nhanh hơn biến thành 了 chạy chậm, 然后 lập tức bổ nhào vào 了 đối phương 的 trong lòng:"Thiết quốc!"

Của nàng mới bắt đầu 刀-dāo-Đao, sơn mỗ thiết quốc quảng.

Lập 花 hội lê lúc trước 在 送 sơn mỗ thiết quốc quảng đi ra ngoài tu hành 的 时候-shíhou, 其实-qíshí-Kỳ thật là phi thường 的 do dự 的, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lúc trước trở về 的 大 和 thủ yên ổn 的 trạng thái thật sự là có một chút dọa 到 她 了.

所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 在 送 他 đi ra ngoài phía trước, lập 花 hội lê 还 riêng 的 hỏi một chút 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 把 sơn mỗ thiết quốc quảng 接 trở về 的 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 的 thẩm thần giả, 在 biết được đối phương tu hành trở về, lâu dài tới nay 的 khúc mắc cũng sẽ cởi bỏ 以后-yǐhòu, 才-cái-Mới-Tài 把 chuẩn bị tốt 的 tu hành đạo cụ ăn mặc cùng với giấy bút giao cho 了 đối phương.

尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản 后来-hòulái lập 花 hội lê 在 去 vạn vật 的 时候-shíhou, 也 thấy được 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 本 hoàn 已经-yǐjīng-Dĩ kinh sự phân cực 的 sơn mỗ thiết quốc quảng, 可是-kěshì 她 还是 nhịn không được mong đợi một chút 自己 的 sơn mỗ thiết quốc quảng trở về là lúc 的 bộ dáng.

May mà, 没 有 让 她 失望-shīwàng-Thất vọng.

已经-yǐjīng-Dĩ kinh không hề 去 để ý 自己 hay không 为 phảng phẩm 的 sơn mỗ thiết quốc quảng, 就 连-lián-Liền-Liên ngày thường 里 vô luận như thế nào cũng không 会 hái xuống, 被 ca tiên kiêm định niệm rất nhiều lần 都 như trước 故意-gùyì-Cố ý ép buộc 的 rách tung toé 脏-zāng-Dơ-Tạng hề hề 的 áo choàng 也 thoát xuống dưới, trong ánh mắt 也 tất cả đều là tự tin 和 ý cười, 完全-wánquán nhìn không ra lúc trước 的 cái loại này phức cảm tự ti.

他 在 lập 花 hội lê phác tới được 时候-shíhou, đã đi xuống ý thức 的 nâng 了 của nàng thắt lưng, để ngừa 她 về phía sau ngã xuống 去:"还是 như vậy lỗ mãng."

"Bởi vì ta 相信-xiāngxìn-Tin tưởng-Tương tín thiết quốc 呀-ya-Nha!"

Lập 花 hội lê điếm 着 脚, hai tay ôm sơn mỗ thiết quốc quảng 的 cổ, cười tủm tỉm 的 nói xong:"Thiết quốc trở về 以后-yǐhòu, 就 trở nên càng thêm 的 帅-shuài-Soái khí 了 呢!"

"我 sẽ không lại đi tự hỏi phỏng chế phẩm chuyện tình 了."

Chống lại 她 cười khanh khách 的 hai mắt, sơn mỗ thiết quốc quảng thật sâu 地 hít một hơi, 又 chậm rãi hô 了 đi ra:"Hiện tại ta là của ngươi 刀-dāo-Đao, là vì 你 而-ér-Mà-Nhi tồn tại 的 kiệt tác. Như vậy tử như vậy đủ rồi."

"你 能 nghĩ như vậy là tốt rồi."

Lập 花 hội lê 又 tò mò 的 trừng mắt nhìn:"Đúng rồi, thiết quốc ngươi là khi nào thì trở về 的?"

"为什么 gặp qua tới đón 我 啊?"

"Vừa trở về không lâu, 大概-dàgài-Đại khái một giờ phía trước."

Nhìn 她 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 自己 lời nói 而-ér-Mà-Nhi cảm thấy áy náy 的 ánh mắt, sơn mỗ thiết quốc quảng đại khái 是 đoán được đối phương suy nghĩ cái gì 的, 就 vỗ vỗ lập 花 hội lê 的 đầu:"Hạc hoàn quốc vĩnh cái kia tên nói, 你 hiện tại 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại hiện thế đến trường, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ cho của ta chỉ, 让 我 lại đây cho ngươi một cái kinh hách."

"这 rõ ràng 是 kinh hỉ......"

Lập 花 hội lê nhỏ giọng 的 than thở 了 một câu, đồng thời chú ý tới 了 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên nhìn bên này khe khẽ nói nhỏ 的 thiếu niên cô gái, 才-cái-Mới-Tài nhớ tới 来 hiện tại bọn họ hai cái là ở đế đan trung học 的 trước đại môn, 也 就 从 sơn mỗ thiết quốc quảng 的 trên người trượt xuống dưới, 被 他 thật cẩn thận 的 giúp đỡ hai chân thật thực địa dẫm nát thượng.

"Thiết quốc, 我们 trở về đi!"

"Tại kia phía trước......"

Sơn mỗ thiết quốc quảng 从 túi tiền 里 lấy ra 了 hé ra tờ giấy, đối với mặt trên 的 viết 的 văn tự niệm đi ra:"三 bình tương du, 两 bình dấm chua, 两 包 盐-yán-Muối-Diêm, một lọ rượu gia vị......"

他 niệm 一 đống lớn gì đó, 让 lập 花 hội lê bất đắc dĩ 的 giúp đỡ phù ngạch, phát giác 原来-yuánlái-Nguyên lai lần này còn có 让 đối phương 当 cu li 的 hiềm nghi ở trong đó.

"他 còn nói, 让 我 trở về 的 时候-shíhou, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện 把 mấy thứ này 买 trở về."

Sơn mỗ thiết quốc quảng 又 xuất ra 了 một cái 钱 包:"Phương diện này 是 钱."

"Thật là, vừa trở về còn kém khiển 你......"

Lập 花 hội lê 拿 qua 他 trong tay 的 tờ giấy, 又 nhìn thoáng qua mặt trên 的 chữ viết, nắm tay hắn 就 ra bên ngoài mặt 走:"Đi thôi, chúng ta đi 买 东西."

"好......"

Hai người 就 như vậy dần dần biến mất ở tại đế đan trung học 的 cửa, 而-ér-Mà-Nhi đi ra dạy học 楼 sau, toàn bộ hành trình thấy 了 一切-yíqiè-Hết thảy-Nhất thiết 的 Suzuki vườn 终于-zhōngyú thu hồi 了 自己 的 tầm mắt, nhịn không được kêu rên 了 một tiếng:"Không phải đâu......"

"Hội lê 的 bạn trai đều là như vậy 帅-shuài-Soái 的 吗?"

"Vườn......" Mao lợi lan có một chút 不 đồng ý 的 nhìn nàng một cái:"Cái kia 也许-yěxǔ-Có lẽ-Dã hứa chính là hội lê 的 người nhà lạp......"

"可是-kěshì, hội lê cũng không có nói qua 自己 有 哥哥-gēge-Ca ca 或者-huòzhě-Hoặc là-Hoặc giả 弟弟-dìdi-Đệ đệ linh tinh 的 啊."

Suzuki vườn trong lời nói chiếm được thế lương 真 thuần 的 đồng ý:"确实-quèshí-Xác thật, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 从 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài cái loại này ở chung đi lên 看, bọn họ hai cái 的 关系-guānxì-Quan hệ 应该-yīnggāi 很 thân mật 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử."

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, rất khả nghi nga?"

"怎么-zěnme-Chẩm ma 连-lián-Liền-Liên thế lương 你 也 nói như vậy lạp......"

Mao lợi lan nhìn nhìn bên kia hai người rời đi phương hướng:"Phía trước thoạt nhìn, hội lê 和 vị kia tên là 小 long 的 先生-xiānsheng-Tiên sinh 的 感情-gǎnqíng-Cảm tình rõ ràng 很 không sai 啊."

"突然-tūrán-Đột nhiên vốn không có 感觉-gǎnjué-Cảm giác 了 就 chia tay loại chuyện này cũng không phải 没 có rồi." Suzuki vườn khoát tay áo, lại đột nhiên tặc nở nụ cười một chút:"Làm sao 像 你 呀-ya-Nha, 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực chuyên chú cho công đằng cái kia 大 trinh thám."

被 trêu chọc 的 cô gái nháy mắt mặt đỏ lên:"Vườn!!"

"Được rồi được rồi, không đùa 你 了."

Suzuki vườn lắc lắc đầu, giơ lên 了 自己 的 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ:"我 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 可是-kěshì vụng trộm 的 chụp được đến đây, một hồi trở về 的 时候-shíhou, mượn 去 给 ba Lạc quán cà phê 的 cái kia an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh nhìn xem 吧."

"为什么 cấp cho an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 看 啊?"

"Bởi vì ta 和 thế lương 都 觉得 是 bạn trai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ hiện tại 是 二 比 一 呀-ya-Nha."

她 ban 了 cờ lê 指-zhǐ-Chỉ như vậy khoa tay múa chân 着:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 的 ý nghĩ cũng không 错, trinh thám 能力-nénglì-Năng lực cũng không kém, đưa cho 他 nhìn xem 没 chuẩn còn có thể 够-gòu-Đủ-Cú trinh thám 出 một ít 什么 呢!"

"Nói 是 nói như vậy......"

Mao lợi lan thở dài một hơi, 在 她 和 thế lương 真 thuần 的 làm bạn dưới đi ra giáo 门, bước trên 了 về nhà 的 đường xá.

Trên đường, thế lương 真 thuần đến hiện tại 住 的 khách sạn 附近-fùjìn-Phụ cận, 也 就 和 các nàng cáo biệt.

Hai thiếu nữ một đường đi tới mao lợi trinh thám sự vụ sở dưới lầu 的 ba Lạc quán cà phê, đang nhìn 到 quán cà phê 里 khó được 没 có khách 人 的 nhàn nhã cảnh tượng 的 时候-shíhou, Suzuki vườn 向 mao lợi lan nhíu mày, người sau bất đắc dĩ 的 đi theo 她 一起 đi rồi đi vào, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đi tới quầy.

"是 tiểu Lan 和 vườn 啊."

Ngay từ đầu chính là 对 mao lợi lan cải danh, 后来-hòulái Suzuki vườn 也 như vậy 要求-yāoqiú-Yêu cầu-Yếu cầu 了, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ an thất thấu 也 就 như vậy xưng hô 着 các nàng:"今天 phải thử một chút trong điếm 新 出 的 điểm tâm 吗?"

"Tốt nhất tốt nhất!"

Suzuki vườn gật gật đầu, đồng thời 从 túi tiền bên trong xuất ra điện thoại di động:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh một hồi có rảnh 吗? Muốn mời ngươi 看 một cái 东西 tới 的!"

"Các ngươi 先 坐, 我 把 điểm tâm cho các ngươi đoan lại đây sau 就 看."

Chiếm được 他 的 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp, cô gái 也 lôi kéo bạn tốt đi tới 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 的 桌子-zhuōzi-Cái bàn-Trác tử giữ 坐 下, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả điều ra tướng sách, 在 an thất thấu đi tới, 把 điểm tâm phóng tới các nàng trước mặt sau, 就 bắt tay cơ đệ 了 过去-guòqù:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, ngươi xem này!"

"Ân?"

An thất thấu tiếp nhận điện thoại di động, đang nhìn 清楚-qīngchu-Rõ ràng-Thanh sở 了 màn hình 上 的 hình ảnh 的 时候-shíhou, trên mặt 的 tươi cười một chút:"这 không phải hội lê 吗?"

"旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 người kia 是?"

"我们 cũng không biết." Mao lợi lan nhẹ nhàng 的 lắc đầu, có chút khó xử muốn thế nào mở miệng.

Thấy vậy, Suzuki vườn 也 把 自己 nhìn đến chuyện tình từ đầu chí cuối 的 告诉-gàosu-Nói cho-Cáo tố 了 他, 然后 nâng lên 了 má:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 我们 suy nghĩ, này 人 có phải hay không hội lê 的 新 bạn trai tới 的."

"Như vậy tử trong lời nói, lần sau đụng tới phía trước gặp qua 的 小 Long tiên sinh, cũng không về phần nói ra làm cho người ta xấu hổ trong lời nói."

Mao lợi lan phía sau 才-cái-Mới-Tài phản ứng lại đây, 对 bạn tốt 的 这 份-fèn-Phân cẩn thận cảm thấy kinh ngạc:"原来-yuánlái-Nguyên lai vườn ngươi là nghĩ như vậy 的 呀-ya-Nha!"

"我 cũng không phải cái loại này chỉ biết Bát Quái 的 人 thôi......"

Suzuki vườn 把 ánh mắt nhìn về phía 了 cầm 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 的 an thất thấu:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 你 能 nhìn ra 什么 来 thôi?"

"Bọn họ 的 关系-guānxì-Quan hệ 很 thân mật."

An thất thấu nhìn thoáng qua cái kia ôm lập 花 hội lê 的 tóc vàng thanh niên, chậm rãi 的 bắt tay cơ đệ 了 trở về.

"不过-búguò, 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 的 我 sẽ không 太 có thể đã nhìn ra."

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Nhật Bản trung học cũng sẽ học Trung Quốc 的 cổ văn 的, 长 hận ca cũng có, 不过-búguò không biết 是 kỷ trà cao, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ đã đem 就 吧! Không cần để ý loại này chi tiết!!

我 爱 被 被 [ lớn tiếng nhiều lần ] 不过-búguò của ta mới bắt đầu 刀-dāo-Đao 是 nhị tỷ khụ, mới vừa vào hố 的 时候-shíhou tổng 觉得 nhị tỷ như là thánh đấu sĩ rất lợi hại 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử.

Sự phân cực trở về 的 被 被 trở nên không phải một hai 点, 就 连-lián-Liền-Liên 自己 的 bản thể 的 đừng được [bu] 不过-búguò 其实-qíshí-Kỳ thật 内-nèi-Nội phiên 的 时候-shíhou 还 mặc 被 被.

Cùng với, thiết quốc 是 对 被 被 的 cục cưng, không phải sai lầm xưng hô.

Vườn 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên Bát Quái, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 为了-wèile-Vì-Vi liễu phòng ngừa 在 chia tay 的 nhân diện tiền nói ra đối phương tiền nhiệm 的 loại chuyện này 也 可是-kěshì nói là cẩn thận. 不过-búguò phương thức này 请 大家 千万-qiānwàn-Thiên vạn không cần bắt chước, 这 chỉ là vì tình tiết 发展-fāzhǎn-Phát triển. 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả sự thật 有 loại chuyện này, 可以 trong lời nói, 请 直接-zhíjiē-Trực tiếp đến hỏi đương sự giả bản nhân, bằng không 很 容易-róngyì-Dễ dàng-Dung dịch 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi không cần thiết 的 误会-wùhuì-Hiểu lầm-Ngộ hội 的!!!![ 画 重点-zhòngdiǎn-Trọng điểm ]

这 kì may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử --tatara, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì sao sao đát

感谢-gǎnxiè-Cảm tạ các vị tiểu Thiên 使-shǐ-Sử qaq

27840233 ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-11 19:02:12

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-11 19:50:59

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-11 20:18:15

Lăng ném 1 个 nước cạn bom ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-12 22:06:52

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-12 22:20:02

Đệ 18 chương

"Ca tiên --!"

Lập 花 hội lê mặc 以-yǐ-Lấy-Dĩ anh sắc 为 底-dǐ-Đế-Để ấn 有 cây tử đằng la hoa văn 的 二 thước tay áo 和 ẩn sâu màu xanh 在 biên 角 tú có hoa văn 的 行-xíng-Hành 灯 khố, hấp tấp 的 就 vọt tới 了 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại trong viện mặt 收拾-shōushi-Thu thập 着 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương 洗 好 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại phơi nắng 的 ca tiên kiêm định 的 trước mặt, 把 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 帮忙-bāngmáng-Hỗ trợ-Bang mang 的 lung thủ thiết giang hoảng sợ.

"Chủ công, ngươi làm sao vậy?"

他 cầm trong tay 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục run lên đẩu, kinh ngạc 的 nhìn về phía 了 thải 着 草 lí chạy chậm tới được cô gái:"小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm ngã sấp xuống 啊!"

"啊, không có việc gì lạp......"

Lập 花 hội lê nhẹ nhàng 的 khoát tay áo, 又 quay đầu nhìn về phía 了 đã ở nghi hoặc 的 nhìn của nàng ca tiên kiêm định:"怎么-zěnme-Chẩm ma 突然-tūrán-Đột nhiên như vậy vội vã lại đây 了, chủ công?"

"我 ngăn tủ bên trong 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 呢?"

她 trợn tròn 了 自己 Konjiki 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình, gầy 的 hai má hơi hơi cố lấy, nhìn qua có chút 可爱-kě'ài, 甚至-shènzhì-Thậm chí làm cho người ta 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 của nàng chân thật 年龄-niánlíng-Tuổi-Niên linh:"为什么 cái thứ hai ngăn tủ 里 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục cũng không thấy!"

"Này 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 啊."

Ca tiên kiêm định 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên bắt tay 里 的 vũ chức 用 cái cặp cố định ở tại lượng y thằng mặt trên, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 解释-jiěshì-Giải thích lên:"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi chủ công 买 来 sau 就 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực không cần phải, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lúc trước 在 打扫-dǎsǎo-Quét tước-Đả tảo phòng ở 的 时候-shíhou, 我 就 bắt bọn nó 都 thu được kho hàng bên trong đi."

"Kho hàng......"

Nghe thế 个 nói, lập 花 hội lê 的 脸 tiếng trống canh 了, trạc 一 trạc giống nhau có thể 够-gòu-Đủ-Cú bay hơi.

Này 可是-kěshì 她 lúc trước nhìn đã lâu 才-cái-Mới-Tài 买 trở về 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 呀-ya-Nha!

Ca tiên kiêm định nhìn 她 này bộ dáng, bất đắc dĩ 的 thở dài một hơi:"Thứ 我 nói thẳng, chủ công."

"什么?"

"Này 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục không phải 你 应该-yīnggāi 穿 的."

Ca tiên kiêm định 实在-shízài-Thật sự-Thật tại không thể tưởng được, nhà mình thẩm thần giả mặc cái loại này bó sát người áo da là cái gì dạng 的 感觉-gǎnjué-Cảm giác:"Huống hồ, từ 买 trở về sau, 你 就 một lần đều không có xuyên qua, làm ra vẻ cũng là không công 的 chiếm không gian."

他 nói 的 完全-wánquán không có sai.

Lập 花 hội lê 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 的 khí diễm 在 ca tiên kiêm định 的 nhìn chăm chú dưới dần dần bình ổn 了 xuống dưới, 甚至-shènzhì-Thậm chí còn có 点 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm hư.

Lúc trước 她 完全-wánquán 是 thuộc loại đầu nóng lên, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 mua 一 ngăn tủ 的 [ tất --] hoặc là [ tất --] linh tinh 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục, đợi cho tỉnh táo lại sau, 是 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 为了-wèile-Vì-Vi liễu 自己 乱-luàn-Loạn đoá thủ rồi sau đó hối, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 为了-wèile-Vì-Vi liễu 买 自己 căn bản là 穿 không ra 去 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 而-ér-Mà-Nhi phát sầu.

Lập 花 hội lê 用 ngón trỏ tương đối, nhẹ nhàng 的 trạc 了 trạc:"Cái kia ân......"

"Hình như là cái dạng này 的 tới 的......"

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ."

Ca tiên kiêm định trong lời nói đầu vừa chuyển, đánh giá 了 một phen 她 lúc này coi như 是 phong nhã 的 mặc:"你 应该-yīnggāi 去 买 một ít quần áo mới trở về."

"啊?"

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, trong lúc nhất thời 没 有 phản ứng lại đây hắn là có ý tứ gì.

"Chủ công, 今天 下午-xiàwǔ-Buổi chiều-Hạ ngọ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo không hơn 课 đúng không?"

她 theo bản năng 的 就 gật gật đầu, 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 了 vấn đề này:"Đúng vậy, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 今天 nghe nói 是 老师-lǎoshī-Lão sư 下午-xiàwǔ-Buổi chiều-Hạ ngọ 要 tập thể họp, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ để lại nửa ngày 的 假-jiǎ-Giả."

"那 một hồi phải đi 购物-gòuwù-Mua sắm-Cấu vật 吧."

Lập 花 hội lê bởi vì hắn trong lời nói, 不 xác định 地 trật nghiêng đầu:"...... Ôi chao?"

"Lung thủ thiết, chuyện này giao cho 你 了, không có vấn đề 吧?"

Bị điểm 到 danh 的 lung thủ thiết giang sửng sốt, 在 他 的 trong ánh mắt mặt thấy được 对 自己 的 信任-xìnrèn-Tín nhiệm-Tín nhậm, 于是-yúshì-Vì thế-Vu thị 也 như là nghĩ tới 什么 一样 的 gật đầu:"是!"

他 vỗ vỗ 自己 的 ngực:"就 giao cho ta 吧!"

Hai người 就 như vậy đạt thành 了 hiệp nghị, 在 lập 花 hội lê 还 mơ mơ màng màng 的 时候-shíhou, lung thủ thiết giang 就 把 她 带 ra cửa.

Thân thể của nàng 上 还 mặc 标准-biāozhǔn-Tiêu chuẩn 的 二 thước tay áo xứng 行-xíng-Hành 灯 khố, trên chân 也 thải 着 草 lí, may mà 在 Nhật Bản 的 街道-jiēdào-Đường phố-Nhai đạo mặt trên 穿 kimônô là phi thường thông thường chuyện tình, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 即使-jíshǐ-Cho dù-Tức sử 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ 有 人 向 bên này nhìn thoáng qua, cũng sẽ rất nhanh 的 thu hồi ánh mắt.

"其实-qíshí-Kỳ thật......"

Lập 花 hội lê lôi kéo 前面-qiánmiàn-Phía trước-Tiền diện 的 lung thủ thiết giang 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục, bởi vì bọn họ hai người 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 高, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 quay đầu 正好-zhènghǎo chống lại của nàng 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình:"我 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 也 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 挺-tǐng-Rất-Đĩnh hơn, sẽ không 用 mua 吧?"

"Khó mà làm được."

Lung thủ thiết giang lắc lắc đầu, nghiêm trang 的 mở miệng nói:"Chủ công của ngươi này 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 都 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 是 đã nhiều năm tiền 的 了, mặc dù ở 本 hoàn bên trong 穿 kimônô trong lời nói sẽ không như vậy 觉得, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 是 phóng tới 现代-xiàndài-Hiện đại thế giới này trong lời nói, cũng đã 是 quá hạn 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 了."

"可是-kěshì......"

"Chủ công 你 hiện tại chính trực thanh xuân mạo mĩ, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 应该-yīnggāi tốt tốt 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn một chút mới được 呀-ya-Nha!"

Nhìn 他 một bộ 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân 的 bộ dáng, lập 花 hội lê trong lúc nhất thời 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên tìm không thấy lời nói 来 phản bác:"Ngươi nói hảo 像 rất đạo lý 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử."

"Là phi thường 的 có đạo lý."

Dốc lòng cho 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi thần tượng 的 hiếp 差 先生-xiānsheng-Tiên sinh 在 mỗ ta 方面-fāngmiàn-Phương diện có thể 和 乱-luàn-Loạn đằng 四 lang liều mạng:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, 可爱-kě'ài 的 hoặc là tao nhã 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 就 非常-fēicháng-Phi thường 的 重要-zhòngyào-Quan trọng-Trọng yếu 了!"

"Được rồi......"

Lập 花 hội lê gật gật đầu:"Như vậy tùy liền 买 hai kiện......"

"Chủ công 的 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 怎么-zěnme-Chẩm ma có thể 随便-suíbiàn-Tùy tiện!"

"对不起-duìbuqǐ-Thực xin lỗi-Đối bất khởi, 我 sai lầm rồi......"

Lung thủ thiết giang chính là như vậy 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân nhiệt huyết 的 tên, nhất là 在 ăn mặc mặt trên, 她 和 đối phương tích cực trong lời nói, 恐怕-kǒngpà-Chỉ sợ-Khủng phạ vừa muốn 被 nhắc tới tốt nhất vừa thông suốt 了.

还是 ngoan ngoãn 的 nghe lời mới là 最 lý trí 的 hành vi.

Lập 花 hội lê 就 như vậy vẫn duy trì mỉm cười 和 lung thủ thiết giang đi rồi một đường, hai người 在 buôn bán phố bên trong đi một chút đình đình nhìn xem 的, bất tri bất giác sẽ đến 附近-fùjìn-Phụ cận nghe nói là phi thường 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo nữ nhân trẻ tuổi 欢迎-huānyíng-Hoan nghênh, nhập trú 了 không ít mới cửa hàng 的 bách hóa 市场-shìchǎng-Thị trường-Thị tràng.

刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài đi dạo một đường, lung thủ thiết giang cũng chỉ nhìn trúng 了 một cái vàng nhạt thiên hướng phục cổ phong 的 váy dài, lập 花 hội lê 希望-xīwàng-Hy vọng nơi này có thể 有 他 能 coi trọng 的, bằng không bị tội 的 chính là 自己.

Ai nói nữ tính trời sinh đi dạo phố sức chiến đấu cũng rất cường 的?

Làm Gariton 的 时间-shíjiān lâu, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ thể lực nhược 的 一 bút 的 thẩm thần giả, lập 花 hội lê 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 自己 muốn 和 nói loại này nói 的 人 nói chuyện nhân sinh 理想-lǐxiǎng-Lý tưởng.

也 hoàn hảo lung thủ thiết giang 其实-qíshí-Kỳ thật 是 một cái cẩn thận 的 tên, đang nhìn 出 lập 花 hội lê 逛-guàng-Dạo-Cuống mệt mỏi sau, tầm mắt 在 bốn phía quét một vòng, cuối cùng như ngừng lại 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 một nhà quán cà phê mặt trên.

"Chủ công, chúng ta đi bên kia 坐 ngồi đi?"

Lập 花 hội lê theo 他 ngón tay phương hướng nhìn 过去-guòqù, 也 khẽ gật đầu:"Tốt."

Điếm tên là [ Anna gởi thư ] 的 chủ quán xuyên thấu qua thủy tinh có thể nhìn đến bên trong 以-yǐ-Lấy-Dĩ sắc màu ấm 和 米 màu trắng 为 chủ 的 trang hoàng, 是 một cái nhìn qua cũng rất làm cho người ta thư thái 的 mặt tiền cửa hàng.

Lung thủ thiết giang đẩy ra trước mặt 的 thủy tinh nhóm, bắt tại trên cửa 的 thủy tinh cá heo 的 Phong Linh vang lên 了 thanh thúy 的 tiếng vang, còn có 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ thân thiết 的 声音-shēngyīn-Thanh âm.

"欢迎-huānyíng-Hoan nghênh quang lâm."

Lập 花 hội lê 向 nàng xem 了 过去-guòqù, 在 của nàng hỏi dưới, nói ra 了 "Hai người" Lời nói, 又 和 lung thủ thiết giang 一起 在 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 的 dẫn dắt dưới, đi hướng 了 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên dựa vào cửa sổ 的 vị trí.

点 xong rồi cơm sau, lập 花 hội lê 就 nâng lên 了 má nhìn về phía ngoài cửa sổ, tựa hồ là 为了-wèile-Vì-Vi liễu có thể 让 hộ khách có thể có được tốt lắm 的 tầm nhìn 的 原因-yuányīn-Nguyên nhân, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ mặt tiền cửa hàng 的 trang hoàng chọn dùng 了 sáng ngời 的 大 sáng lập kế, 除了-chúle xa xa 的 thiên không ở ngoài, còn có thể 够-gòu-Đủ-Cú nhìn đến phía dưới người đến người đi 的 phố cảnh.

"Lung thủ thiết."

"是, xin hỏi có cái gì phân phó 吗, chủ công?"

本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 对 này hiện thế 而-ér-Mà-Nhi cảm thấy tò mò 的 lung thủ thiết giang 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi của nàng 声音-shēngyīn-Thanh âm mà đứng đang ngồi 好, 让 lập 花 hội lê bật cười 了 một tiếng:"Không cần như vậy 紧张-jǐnzhāng-Khẩn trương lạp, ta chỉ là muốn 和 你 随便-suíbiàn-Tùy tiện nhờ một chút mà thôi."

So với 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha đã đến đã lâu 的 đao kiếm nam sĩ mà nói, lung thủ thiết giang 是 tiền 段 时间-shíjiān mới đến 到 này 本 hoàn 的, cho nên hắn 其实-qíshí-Kỳ thật cũng không phải 非常-fēicháng-Phi thường 的 了解-liǎojiě-Hiểu biết-Liễu giải đối phương.

Lập 花 hội lê nghĩ, 应该-yīnggāi có thể 借 lúc này đây 的 机会-jīhuì 和 lung thủ thiết giang hảo hảo 的 nhờ một chút.

"是......"

Lung thủ thiết giang hơi hơi 的 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 ôn nhu 的 ánh mắt 而-ér-Mà-Nhi dần dần thả lỏng 了 xuống dưới:"Chủ công muốn tán gẫu một ít 什么 呢?"

Lập 花 hội lê nghĩ nghĩ, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi 的 đã mở miệng:"可以 和 ta nói vừa nói chuyện của ngươi 吗?"

"当然."

--

Bọn họ trò chuyện trò chuyện, chuẩn bị tốt 了 bọn họ sở 点 的 điểm tâm 和 饮料-yǐnliào-Đồ uống-Ẩm liêu 的 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 就 bưng khay đã đi tới, đang nghe 到 hai người tựa hồ là đang nói chuyện 什么 厉害-lìhai-Lợi hại-Lệ hại 的 历史-lìshǐ đề tài 的 时候-shíhou, 也 向 bọn họ thân mật 的 nở nụ cười một chút, 然后 又 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục về tới 自己 的 工作 cương vị mặt trên.

Lập 花 hội lê nghe lung thủ thiết giang nói rất nhiều, 不管-bùguǎn-Mặc kệ-Bất quản 是 từng Arihara chủ 的 nơi đó chuyện tình, 还是 hiện hình đến này hiện thế, có được 了 自己 的 新 的 giấc mộng chuyện tình.

她 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 是 耐心-nàixīn-Kiên nhẫn-Nại tâm 的 nghe 的, 让 mới tới không lâu 的 thiếu niên 的 心情-xīnqíng-Tâm tình càng ngày càng thả lỏng, dần dần 对 này tân nhậm 的 chủ công 而-ér-Mà-Nhi có rất tốt 的 印象-yìnxiàng-Ấn tượng.

Trên bàn mặt 的 điểm tâm đã ở nói chuyện trong lúc đó dần dần biến thành không bàn, lập 花 hội lê 用 hấp quản 把 最后-zuìhòu 的 một ngụm 饮料-yǐnliào-Đồ uống-Ẩm liêu uống đi xuống.

"Chúng ta đi thôi."

Lúc này đây 是 换 做 lung thủ thiết giang khó hiểu 了:"啊?"

"Không phải nói cấp cho 我 mua quần áo 吗?"

她 nở rộ ra một cái miệng cười, 在 阳光-yángguāng-Ánh mặt trời-Dương quang dưới trở nên sáng lạn, 也 让 lung thủ thiết giang dùng sức 的 gật gật đầu:"是!"

休息-xiūxi-Nghỉ ngơi-Hưu tức xong, nhưng lại ăn 些 đồ ngọt hạ đỗ, lập 花 hội lê 的 thể lực cũng phải đến tương ứng 的 khôi phục, 就 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục 和 lung thủ thiết giang 在 thương trường bên trong đi dạo 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai.

只要-zhǐyào-Chỉ cần-Chỉ yếu 是 đối phương 觉得 可以 的 điếm, lập 花 hội lê sẽ 和 他 đi vào nhìn một cái, 而-ér-Mà-Nhi 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 是 gặp gỡ 了 自己 cảm thấy hứng thú 的 cửa hàng trong lời nói, 她 cũng sẽ lôi kéo lung thủ thiết giang 一起 đi vào.

结果-jiéguǒ-Kết quả 到 最后-zuìhòu, cũng không chính là đơn thuần 的 给 自己 mua quần áo 了, 在 trong điếm thấy được 适合-shìhé-Thích hợp 本 hoàn 的 các vị gì đó trong lời nói, 她 cũng sẽ 买 xuống dưới 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị đến lúc đó trở về đưa cho hắn nhóm.

Dù sao, lập 花 hội lê 这 vài năm cũng không có xài như thế nào 钱, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ từng cái 月 khi 之-zhī-Chi chính phủ 下 发 的 工资-gōngzī-Tiền lương-Công tư, 还是 cuối năm 的 tích hiệu thưởng cho 全部-quánbù-Toàn bộ đều bị 她 tồn 了 xuống dưới, hơn nữa cha mẹ lưu cho của nàng di sản, 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 的 算-suàn-Tính-Toán xuống dưới trong lời nói, lập 花 hội lê 其实-qíshí-Kỳ thật 还是 một cái 小 富-fù-Phú bà.

偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ xa xỉ một lần trong lời nói, 她 还是 觉得 không sao cả 的.

Nghĩ như vậy 着, lập 花 hội lê 的 cước bộ đều phải nhẹ nhàng 了 một ít, cũng sẽ không giống là vừa 才-cái-Mới-Tài như vậy 觉得 mệt mỏi.

"Cái kia, chủ công......"

Lung thủ thiết giang không tốt lắm 意思-yìsi 的 sờ sờ 头发-tóufa-Tóc-Đầu phát, trên mặt hiện lên 了 một tầng đỏ ửng:"Ta nghĩ 去 một chút buồng vệ sinh."

"Ân, không có việc gì."

Đao kiếm 变化-biànhuà-Biến hóa 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi 了 人, loại chuyện này cũng là 很 正常-zhèngcháng-Bình thường-Chính thường 的, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lập 花 hội lê 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 非常-fēicháng-Phi thường 的 理解-lǐjiě-Lý giải, ý bảo 他 暂时-zànshí-Tạm thời bắt tay 上 的 này gói to phóng tới 自己 的 bên chân:"我 ở chỗ này chờ 你."

"Tốt, 我 rất nhanh sẽ trở lại!"

Lung thủ thiết giang chạy chậm 着 向 lộ vẻ buồng vệ sinh bảng hướng dẫn phương hướng chạy 过去-guòqù, lập 花 hội lê 也 ngay tại tại chỗ xuất ra 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 玩 着 chờ hắn, 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên nghe được bên tai có chút 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 就 ngẩng đầu lên xem qua 去.

"Jirou?"

Mặc Hyoutei (Băng đế) 的 chế phục 的 Akutagawa Jirou 那 đầu 软-ruǎn-Mềm-Nhuyễn 发 nhìn qua có một chút 乱-luàn-Loạn, 不过-búguò đang nhìn đến lập 花 hội lê sau, 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình 都 sáng 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai:"Hội lê!"

"Hội lê, 你 怎么-zěnme-Chẩm ma lại ở chỗ này 呀-ya-Nha?"

"Ta là 来 đi dạo phố 的." Lập 花 hội lê cười vuốt cằm, ý bảo 他 看 自己 bên người làm ra vẻ 的 này gói to, vừa nghi hoặc 着 mở miệng:"Jirou 呢, 今天 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo không hơn 课 吗?"

"已经-yǐjīng-Dĩ kinh tan học 了 啊."

Akutagawa Jirou như vậy vừa nói, lập 花 hội lê 也 才-cái-Mới-Tài nhớ tới 来 trung học phía sau 其实-qíshí-Kỳ thật 已经-yǐjīng-Dĩ kinh tan học 了 chuyện tình, 不过-búguò đang nghe đến 他 kế tiếp lời nói 的 时候-shíhou, 也 nhịn không được cười khẽ 了 một chút.

"今天 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ không cần huấn luyện, 我 就 和 Oshitari còn có Mukahi 一起 到 bên này 买 东西, 不过-búguò đi tới đi tới thấy được một nhà 好像-hǎoxiàng-Giống như-Hảo tượng tốt lắm 吃 的 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao, mua đi ra 就 发现-fāxiàn-Phát hiện 和 bọn họ hai cái đi rời ra."

他 vừa nói, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên xuất ra điện thoại di động:"本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai muốn cho bọn hắn 打电话-dǎ diànhuà-Gọi điện thoại-Đả điện thoại, 可是-kěshì 昨天-zuótiān-Ngày hôm qua-Tạc thiên về nhà 就 ngủ 过去-guòqù, 结果-jiéguǒ-Kết quả 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký nạp điện 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 没 điện 了."

"Tay của ta cơ cho ngươi mượn 吧?"

Lập 花 hội lê 把 自己 的 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ đệ 了 过去-guòqù, Akutagawa Jirou 也 vui vẻ 的 向 她 nói lời cảm tạ, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương 点 khai thông nói 就 tạp ở:"我 không nhớ rõ bọn họ hai cái 的 số điện thoại di động......"

"那 không bằng 去 广播-guǎngbō-Quảng bá chỗ, kính nhờ nhân viên công tác 发 một chút 广播-guǎngbō-Quảng bá?"

"是 một cái ý kiến hay, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 我 không biết 路......"

Akutagawa Jirou trừng mắt nhìn, 用 chờ mong 的 ánh mắt nhìn 她:"Hội lê, 你 可以 mang ta đi 吗?"

"可以 是 可以, 不过-búguò 我 hiện tại đang đợi 人."

Lập 花 hội lê nhìn nhìn bên kia lung thủ thiết giang phương hướng ly khai, 没 有 nhìn đến đối phương trở về 的 thân ảnh:"Chờ hắn trở về sau, 我们 cùng đi 吧?"

"Ân, 好!"

Akutagawa Jirou thật vui vẻ 的 ứng 了 xuống dưới, 决定-juédìng 在 lập 花 hội lê chờ đợi 的 người kia trở về phía trước, ngay tại nơi này 和 她 一起 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên.

Hai người 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 了 hàn huyên hai câu, chợt nghe gặp cách đó không xa truyền đến 了 một tiếng tiếng thét chói tai, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi ngày đó nhà ăn chuyện tình, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ bọn họ theo bản năng 的 向 bên kia nhìn 过去-guòqù, 就 nhìn đến một cái đầu đội 着 châm chức mạo, trên mặt 还 đội màu trắng khẩu trang, mặc không phù hợp 季节-jìjié-Mùa-Quý tiết 的 大 y 的 人 trì 着 một phen dính 有 vết máu 的 刀-dāo-Đao 向 bên này vọt lại đây.

"小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm!"

Akutagawa Jirou theo bản năng 的 kéo qua 了 đứng ở 他 chính tiền phương 的 lập 花 hội lê, hai người 就 như vậy tránh được cái kia hành hung giả 的 tập kích.

可是-kěshì tên kia hành hung giả 却-què-Lại-Khước 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi nhìn đến phía sau 有 人 đuổi theo 而-ér-Mà-Nhi lại huy 刀-dāo-Đao, 为了-wèile-Vì-Vi liễu trốn tránh lập 花 hội lê 向 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên khiêu 开, 草 lí 的 鞋-xié-Giày-Hài 带 却-què-Lại-Khước 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên gãy, làm cho 她 một cái 没 有 đứng vững, 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên 向 một bên 的 thang lầu 口 ngã xuống.

"Hội lê!" Thiếu niên hoang mang rối loạn 张 张 的 muốn 去 kéo nàng, 可是-kěshì chưa kịp.

Lập 花 hội lê có chút 害怕-hàipà 的 nhắm lại 了 mắt, nhưng không có dự đoán bên trong 的 đau đớn, 她 撞-zhuàng-Đâm-Chàng vào nam tính rắn chắc 的 trong ngực, một đôi hữu lực 的 cánh tay tiếp được 了 她, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đem kiều nhỏ (tiểu nhân) cô gái bế 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai.

和 an thất thấu 一起 truy tới được giang hộ xuyên Conan nhìn đến 被 男人 以-yǐ-Lấy-Dĩ công chúa 抱-bào-Ôm-Bão tư thế ôm vào trong ngực 的 lập 花 hội lê không khỏi thở dài nhẹ nhõm một hơi, tầm mắt 再 hướng về phía trước di, thấy được hé ra 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 脸.

"Mão 先生-xiānsheng-Tiên sinh......?"

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

对不起-duìbuqǐ-Thực xin lỗi-Đối bất khởi, 我 chính là...... 想 muốn làm 事情-shìqing-Sự tình

啊, thấu tử 好 thảm 啊 [ phủng 读 ]

Lung thủ thiết giang thân cao 161, 而-ér-Mà-Nhi hội lê 的 thân cao 是 160.

被 ca tiên đóng gói lên 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục emmm chính là các loại nữ vương hệ 的 [ 大 vụ ]?

这 一 kì 的 may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- 水 hồn thương hải, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì

爱 các ngươi, sao sao đát!!!

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 00:18:47

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 00:20:11

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 00:23:57

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 01:46:39

Đệ 19 chương

An thất thấu 今天 在 ba Lạc quán cà phê 没 有 sắp xếp lớp học, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 在 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai ăn bữa sáng sau, 就 đi trước 了 hòa phong gian dụ 也 ước định tốt 地方-dìfang-Địa phương, 和 他 trao đổi 了 自己 从 组织-zǔzhī-Tổ chức nơi đó hỏi thăm đến tình báo.

Trừ lần đó ra, 还 tham gia huấn luyện thuộc hạ 的 công. An. Cảnh. Sát 的 工作, đợi cho sắp 结束-jiéshù-Kết thúc 的 时候-shíhou, 时间-shíjiān cũng kém không nhiều lắm tới 了 中午-zhōngwǔ-Giữa trưa-Trung ngọ.

他 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc trên đường trở về 的 một nhà thương trường bên trong 的 trung thức liệu lý không sai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 决定-juédìng đi trước 吃 个 cơm trưa, 然后 带 ở nhà mặt giữ nhà 的 Hello 到 附近-fùjìn-Phụ cận tán 散步-sànbù-Tản bộ-Tán bộ.

"Một phần thập cẩm sao cơm 和 một phần sinh tiên 包."

Mặc 着 sườn xám 的 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ cẩn thận 的 把 他 点 的 菜 nhớ 了 xuống dưới, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả 向 他 xác định, đang nhìn 到 an thất thấu gật đầu sau, cũng cười vuốt cằm:"请 您 chờ một lát."

"麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 了."

Đợi cho đối phương rời đi sau, an thất thấu 也 cúi đầu, 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân 的 看 nổi lên 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ màn hình mặt trên 的 cặp kia chói mắt 的 Konjiki:"Hội lê......"

Tuy nói phía trước 他 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 坚持-jiānchí-Kiên trì 着 không thể 够-gòu-Đủ-Cú 把 đối phương cuốn vào ý tưởng, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả ý đồ 把 lập 花 hội lê cho rằng 是 người xa lạ đến xem đãi, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị không thể không nói tiền hai ngày Suzuki vườn chụp được đến 那 một màn thật sự là quá mức 的 chói mắt.

六 年 的 phân biệt đến bây giờ, hơn nữa Suzuki vườn sở chụp được 的 那 张 照片-zhàopiàn-Ảnh chụp-Chiếu phiến trong lời nói, 他 tổng cộng gặp qua lập 花 hội lê bốn lần, 其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung 有 ba lượt 她 đều là 和 khác nam tính cùng một chỗ, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả nhìn qua 和 bọn họ 的 关系-guānxì-Quan hệ 十分 的 thân mật.

其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung, còn có hai cái Konjiki 头发-tóufa-Tóc-Đầu phát 的 tên, thân phận hư hư thực thực 是 của nàng bạn trai.

Điều này làm cho an thất thấu nhịn không được nhìn nhìn 从 自己 thái dương thùy rơi xuống tóc, 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên sâu cạn bất đồng, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 也 确实-quèshí-Xác thật 是 Konjiki tóc.

他 trong lòng 甚至-shènzhì-Thậm chí có chút tự kỷ 的 suy nghĩ có phải hay không 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 自己 的 原因-yuányīn-Nguyên nhân, 不过-búguò cũng chỉ là trong nháy mắt chuyện tình, lý trí rất nhanh 的 让 他 把 này ý tưởng 给 đè ép đi xuống.

An thất thấu thừa nhận, 他 确实-quèshí-Xác thật là có một chút ghen tị có thể không kiêng nể gì 地 đụng vào của nàng này tên 的, 可是-kěshì cũng biết 自己 không thể 够-gòu-Đủ-Cú hạt 想, bằng không cũng chỉ 会 càng lún càng sâu, tới không thể 够-gòu-Đủ-Cú tự kềm chế 的 bộ.

"你 đang nhìn 什么 呢?"

女人-nǚrén-Nữ nhân 的 声音-shēngyīn-Thanh âm vang lên 的 đồng thời, 他 也 ấn diệt 自己 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ 的 màn hình, 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu 向 声音-shēngyīn-Thanh âm truyền đến phương hướng nhìn 过去-guòqù, nhìn đến là 用 đạm màu tím 的 khăn lụa tùy ý cột lấy 那 đầu tóc vàng, đội một bộ 深-shēn-Thâm sắc 的 太阳-tàiyáng-Thái dương 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính che khuất hơn phân nửa khuôn mặt, 却-què-Lại-Khước che không được tự thân xinh đẹp 的 女人-nǚrén-Nữ nhân.

"Không có gì."

An thất thấu bắt tay cơ phản khấu ở tại mặt bàn 上, nhìn 她 chậm rãi 的 nhập 座-zuò-Tòa-Tọa 在 自己 đối diện, thản nhiên 的 mở miệng:"像 你 như vậy tử 的 Đại Minh tinh xuất hiện tại nơi này, 可是-kěshì 要 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi xôn xao 的."

"等 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi 了 xôn xao rồi nói sau."

Bell ma 得 把 tấm tựa ở tại ghế trên, 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi 把 mặc kính 下 di, lộ ra bích sắc 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình nhìn hắn:"而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả, 我 cũng bất quá 是 trùng hợp ở bên ngoài nhìn đến 你, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ tiến vào đánh một cái bắt chuyện mà thôi."

"是 chào hỏi 呢, 还是 có chuyện muốn hỏi 我 呢?" An thất thấu hàm chứa 笑 nhìn trở về.

"你 还是 như vậy làm cho người ta 讨厌-tǎoyàn-Chán ghét-Thảo yếm."

Thấy vậy, 女人-nǚrén-Nữ nhân cũng không 和 他 vòng quanh, tầm mắt 在 tay hắn cơ 上 nhìn lướt qua, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi 的 mở miệng:"Ta chỉ là muốn hỏi ngươi, lúc trước theo như lời 的 xích tỉnh tú 一 còn sống 的 那 sự kiện."

"Ngươi nói 那 chuyện 啊." An thất thấu 回忆-huíyì 着 điện thoại 那 đầu 的 cái kia 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, vô tội 的 nở nụ cười:"Tựa hồ là 我 lầm 了 呢."

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 我 mới nói 了 吧, chết đi 的 人 是 sẽ không sống lại 的."

Bell ma 得 trong lời nói âm hạ xuống, bên kia 的 服务员-fúwùyuán-Người phục vụ-Phục vụ viên 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 也 phụ giúp toa ăn đã đi tới, hai người ăn ý 的 没 有 再 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục mở miệng 说话-shuōhuà, thẳng đến đối phương 把 菜 上 完 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai, 她 才-cái-Mới-Tài 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục mở miệng:"Trước ngươi lớn như vậy náo loạn vừa thông suốt, cầm rượu 可是-kěshì phát ra 好 大 的 脾气-píqi-Tính tình-Tì khí 呢."

"Vậy chỉ có thể 够-gòu-Đủ-Cú nói một tiếng 抱歉-bàoqiàn-Xin lỗi-Bão khiểm 了."

An thất thấu 用 thìa yểu 了 一 chước trước mặt 的 sao cơm, 不过-búguò 没 有 开始 吃:"Dù sao, ta cũng vậy hảo tâm mà thôi."

"Đúng vậy, 还 làm hại 我 thay 你 thiện sau."

Nghĩ đến đây, Bell ma 得 còn có 些 khó chịu 的 nhìn về phía 了 thủy tinh 外, vừa vặn thấy được 向 bên này đi tới 的 mao lợi lan 和 giang hộ xuyên Conan, 她 trầm mặc 了 một chút, 就 从 trên bàn cầm lấy 了 自己 的 túi xách, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đứng lên 来:"有 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền nhân đến đây, 我 trước hết đi rồi."

Đồng dạng thấy được chính 向 bên này đi tới 的 vài người, an thất thấu ngược lại 向 她 nhíu mày:"Không nhiều lắm 坐 một hồi 吗?"

"被 他 bò lên 那 đã có thể 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 了."

Bell ma 得 nhìn hắn một cái, nhẹ nhàng 的 đẩy 推-tuī-Đẩy-Thôi đặt tại mũi 上 的 太阳-tàiyáng-Thái dương 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính:"你 还是 hảo hảo 的 hưởng dụng của ngươi cơm trưa 吧."

Nhìn 她 vội vàng rời đi 的 bóng dáng, an thất thấu nở nụ cười một tiếng, 又 nhìn về phía 了 thủy tinh bên ngoài, tầm mắt 却-què-Lại-Khước 错 mở đứng ở cách đó không xa mặt tiền cửa hàng cửa 的 mao lợi lan đám người, thấy được bên kia đứng mặc kimônô 的 cô gái.

Nhìn 和 một cái xa lạ thiếu niên tựa hồ 在 vui vẻ 的 谈-tán-Nói-Đàm 着 什么, 就 连-lián-Liền-Liên mặt mày 都 cười đến loan lên 的 lập 花 hội lê, an thất thấu hơi hơi 的 nhíu mày.

Nói là nói không thèm để ý, 可是-kěshì 果然-guǒrán-Quả nhiên 还是 觉得 không hiểu 的 khó chịu.

"啊 --!!"

突然-tūrán-Đột nhiên truyền ra 的 tiếng thét chói tai 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi 了 an thất thấu 的 cảnh giác, 他 nhìn cái kia cầm trong tay 着 chủy thủ 的 男人 向 lập 花 hội lê phương hướng tiến lên, 身体-shēntǐ-Thân thể 甚至-shènzhì-Thậm chí 要 比 đầu óc động 的 phải nhanh, đợi cho phục hồi tinh thần lại 的 时候-shíhou, 人 已经-yǐjīng-Dĩ kinh đến trung nhà ăn 的 cửa.

可是-kěshì, an thất thấu cũng không có 多 做 任何-rènhé-Bất luận cái gì-Nhậm hà 的 tạm dừng, ngược lại 是 gia tốc 向 bên kia chạy 过去-guòqù, 然而-rán'ér-Nhưng mà-Nhiên nhi 还是 chậm.

Từ giữa nhà ăn 到 bên kia 的 khoảng cách, 即使-jíshǐ-Cho dù-Tức sử là hắn cũng không có 办法-bànfǎ lập tức đuổi tới lập 花 hội lê 的 bên người, chỉ có thể 够-gòu-Đủ-Cú trơ mắt 的 nhìn 她 trượt chân 向 thang lầu ngã xuống 去.

Sắp thốt ra lời nói 被 他 mạnh mẽ đè ép đi xuống, bên kia vây xem 的 đám người bên trong, Bell ma 得 còn tại nhìn.

"Mão 先生-xiānsheng-Tiên sinh......!"

Vọt tới 了 thang lầu tiền 的 giang hộ xuyên Conan thở dài nhẹ nhõm một hơi 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 让 已经-yǐjīng-Dĩ kinh chế phục 了 hướng 自己 huy 刀-dāo-Đao 的 hung đồ 的 an thất thấu nhìn 过去-guòqù.

Đang nhìn 到 bình an vô sự 的 lập 花 hội lê 的 时候-shíhou, 他 vốn đang 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi bất an 而-ér-Mà-Nhi kịch liệt nhảy lên 着 的 tim đập dần dần bình ổn 了 xuống dưới, 而-ér-Mà-Nhi đang nhìn 到 ôm của nàng cái kia 男人 的 时候-shíhou, an thất thấu 不 着 dấu vết 地 nhíu nhíu mày.

Hướng tên mão, cái kia 被 他 怀疑-huáiyí-Hoài nghi là giả sau khi chết thay hình đổi dạng ẩn cho âm thầm 的 xích tỉnh tú 一 的 tên.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 最后-zuìhòu chứng minh rồi hướng tên mão 和 他 đứng ở 一起 khi,"Sống lại" 的 xích tỉnh tú vừa xuất hiện ở tại xa xa 的 来 hiệp nhai, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả tình huống hiện tại là hắn cứu lập 花 hội lê, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị nhìn cặp kia ôm nữ hài tử 的 thủ, an thất thấu 果然-guǒrán-Quả nhiên 觉得 chướng mắt cực.

"我 ở dưới mặt nghe được xôn xao thanh, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 đi lên nhìn xem."

Hướng tên mão cúi đầu nhìn về phía 了 被 自己 ôm vào trong ngực, đang lườm 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình nhìn hắn 的 cô gái:"Ai biết 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên 从 thiên 上 giáng xuống một vị huy đêm cơ."

Giang hộ xuyên Conan bởi vì hắn trong lời nói rút trừu khóe miệng, 又 hồi đầu nhìn về phía phía sau, mới phát hiện an thất thấu 已经-yǐjīng-Dĩ kinh chế phục 了 cái kia hành hung giả.

Phía sau, dọa đến 的 Akutagawa Jirou 也 回 qua thần, hoang mang rối loạn 张 张 的 把 lập 花 hội lê đánh giá 了 một cái 遍-biàn-Biến:"Hội lê, 你 không có chuyện 吧?"

"Có hay không bị thương? Muốn hay không 去 医院-yīyuàn-Bệnh viện-Y viện?"

"Không có việc gì lạp...... Chính là 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi có điểm dọa 到 mà thôi."

Nghĩ đến 要 从 chỗ cao ngã xuống 去, lập 花 hội lê 确实-quèshí-Xác thật là có một chút dọa 到 的, 不过-búguò rất nhanh mà bắt đầu tự hỏi nổi lên 怎么-zěnme-Chẩm ma giảm bớt bị thương trình độ phương pháp, thật không ngờ đã bị 别人 cứu, 也 tự đáy lòng về phía ôm nam nhân của chính mình 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 的 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ:"非常-fēicháng-Phi thường 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你."

"Cái kia......"

她 khó xử 的 nhìn nhìn rõ ràng 是 认识-rènshi-Nhận thức đối phương 的 giang hộ xuyên Conan, người sau 也 向 她 介绍-jièshào-Giới thiệu lên:"Vị này là 暂时-zànshí-Tạm thời sống nhờ 在 新 一 哥哥-gēge-Ca ca 家 的 hướng tên mão 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你, hướng tên 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Lập 花 hội lê 向 hướng tên mão gật gật đầu, ngoái đầu nhìn lại 又 thấy được 终于-zhōngyú tễ 开 vây xem đám người đi tới 的 mao lợi lan:"Hội lê, ngươi không sao chứ?"

"Ân, ta không sao."

她 向 thấy được 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 那 một màn 而-ér-Mà-Nhi 被 dọa đến 的 mao lợi lan lắc lắc đầu, ngửa đầu nhìn về phía 了 ôm 自己 的 hướng tên mão:"Ít nhiều vị này hướng tên 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

"Hướng tên 先生-xiānsheng-Tiên sinh 出现-chūxiàn-Xuất hiện 的 thật đúng là là 及时-jíshí-Kịp thời-Cập thời 呢."

Hướng tên mão 向 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 把 cái kia hung đồ giao cho tới rồi 的 an người bảo lãnh viên 的 an thất thấu gật gật đầu, cúi đầu nhìn nhìn trong lòng 的 lập 花 hội lê:"确实-quèshí-Xác thật, nếu chậm một chút nữa 她 可能-kěnéng sẽ bị thương."

"不过-búguò, trạch xứng viên 先生-xiānsheng-Tiên sinh của ngươi thân thủ thật đúng là là rất lợi hại 呢."

被 他 như vậy vừa nói, an thất thấu cũng tưởng nổi lên phía trước 以-yǐ-Lấy-Dĩ trạch xứng nhân viên 的 thân phận tiến vào công đằng 家 thử đối phương chuyện tình, 就 lộ ra vô tội 的 tươi cười:"我 原来-yuánlái-Nguyên lai có điểm 兴趣-xìngqù-Hứng thú-Hưng thú, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ phải đi học 了 một đoạn 时间-shíjiān."

"Trạch xứng viên?" Mao lợi lan kinh ngạc trừng mắt nhìn:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, 你 còn có 当 trạch xứng viên 吗?"

"Phía trước 有 个 当 trạch xứng viên 的 朋友-péngyou-Bằng hữu 生病-shēngbìng-Sinh bệnh 了, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 kính nhờ 了 我 đại 班."

An thất thấu vuốt cằm, 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp cẩn thận, 也 让 她 lộ ra thì ra là thế 的 biểu tình.

"不过-búguò, 草 lí 坏 rớt 呢."

Akutagawa Jirou nhặt lên 了 thượng 的 草 lí, nhìn 已经-yǐjīng-Dĩ kinh ngăn ra 的 bộ vị, 又 nhìn nhìn 她 只 mặc chừng túi 的 chân phải:"Như vậy tử hội lê vốn không có 办法-bànfǎ đi đường 了 吧?"

"啊......"

Lập 花 hội lê vừa 打算-dǎsuàn-Tính toán-Đả toán mở miệng, nói bên kia 的 gói to bên trong 有 新 买 的 鞋-xié-Giày-Hài, ai biết Akutagawa Jirou 就 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên có ý tưởng:"Hội lê, Jirou bối 你 trở về đi!"

"...... Ôi chao?"

"Không được."

和 lập 花 hội lê 的 kinh ngạc bất đồng, an thất thấu 几乎-jīhū-Cơ hồ-Kỉ hồ 是 nháy mắt 就 给 ra phủ định 的 答案-dá'àn-Đáp án, 让 hảo tâm 的 thiếu niên nghi hoặc 的 nhìn 过去-guòqù:"为什么 啊?"

Nhìn bọn họ 都 nhìn lại đây, 他 才-cái-Mới-Tài chậm rãi mở miệng:"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 从 mặt ngoài nhìn không ra 什么, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị để ngừa 有 ám thương, hội lê 还是 去 医院-yīyuàn-Bệnh viện-Y viện 检查-jiǎnchá-Kiểm tra một chút 比较-bǐjiào-Tương đối-Bỉ giác 好."

"Nói 的 cũng là 呢......" Hồi tưởng nhìn đến lập 花 hội lê ngã xuống thang lầu 的 那 một màn, mao lợi lan 也 phủ 了 phủ ngực:"Hội lê, 还是 去 检查-jiǎnchá-Kiểm tra một chút 吧?"

"Không có việc gì lạp......"

Lập 花 hội lê 的 tầm mắt lướt qua 了 bọn họ, 在 xa xa thấy được một đạo 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 bóng người, 也 lập 马 mở miệng:"Tiểu Lan, một hồi các ngươi không cần đề 我 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài thiếu chút nữa ngã xuống 去 chuyện tình."

"为什么 啊?"

"Tóm lại, không đề cập tới là được rồi."

Mao lợi lan nghi hoặc 的 trừng mắt nhìn, 就 nhìn đến lập 花 hội lê 已经-yǐjīng-Dĩ kinh kính nhờ hướng tên mão 把 自己 buông 来, 用 đan 只 脚 đứng thẳng 着, 而-ér-Mà-Nhi cách đó không xa một thiếu niên 的 向 bên này chạy tới:"あ...... Hội lê!"

"我 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài không cẩn thận lạc đường 了!"

Lung thủ thiết giang nhìn nhìn 周围-zhōuwéi-Chung quanh-Chu vi dần dần tán đi 的 đám người, 又 nhìn nhìn 她 treo ở giữa không trung 的 chân phải, nghi hoặc 的 gãi gãi đầu:"Đây là làm sao vậy?"

"草 lí 的 dây lưng không cẩn thận cắt đứt."

Lập 花 hội lê 从 Akutagawa Jirou 的 cầm trên tay qua 那 只 坏 掉-diào-Rớt-Điệu 的 草 lí, ngượng ngùng 的 向 他 cười cười:"可以 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 把 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 买 的 giày lấy ra nữa 吗?"

"Tốt!"

Lung thủ thiết giang như vậy đáp ứng 着, 不过-búguò nhưng không có lập tức đi làm, 是 đi trước đến lập 花 hội lê 的 bên người 把 她 chặn ngang bế 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai, 然后 đi tới thang lầu 口 放 她 ngồi xuống, mới từ một đống 购物-gòuwù-Mua sắm-Cấu vật túi bên trong lấy ra 了 chứa giày 的 盒子-hézi-Hộp-Hạp tử, đi đến bên người nàng quỳ một gối xuống 了 xuống dưới.

"我 自己 来 là đến nơi......"

"Như vậy sao được!" 他 在 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính dưới 的 hai tròng mắt trung tràn ngập 了 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân, không đợi lập 花 hội lê phản bác, 就 为 她 bỏ đi 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 一 只 草 lí.

Từ đến đây sau, 就 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường 在 本 hoàn bên trong 帮助-bāngzhù-Trợ giúp-Bang trợ không am hiểu thay quần áo 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn 的 大家 mặc quần áo 的 lung thủ thiết giang bỏ đi 了 lập 花 hội lê trên chân 的 chừng túi, xuất ra 了 买 鞋-xié-Giày-Hài 的 时候-shíhou chủ quán 送 的 袜子-wàzi-Vớ-Miệt tử 给 她 mặc vào, 才-cái-Mới-Tài 又 给 她 thay 了 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 买 的 giày, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 的 把 hai bên tinh tế 的 鞋-xié-Giày-Hài 带 hệ thành đối xứng 的 nơ con bướm.

他 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm 的 为 lập 花 hội lê điều chỉnh 了 một chút đồ trang sức, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi giúp đỡ 她 đứng lên, đánh giá 了 một phen 她 hiện tại 的 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn, hai tay xoa 着 thắt lưng 满意-mǎnyì-Vừa lòng-Mãn ý 的 gật gật đầu:"Như vậy là đến nơi!"

Anh sắc 二 thước tay áo 和 ẩn sâu thanh 的 khố, 再 xứng 上 nâu đậm sắc 的 trường ngõa, như vậy tử 的 phối hợp làm cho người ta nhớ tới 了 大 chính thời kì 的 学生-xuésheng-Học sinh 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn, phóng tới hiện tại một chút cũng không vi 和, ngược lại là có một loại 浪漫-làngmàn-Lãng mạn 的 tao nhã ở trong đó.

Mao lợi lan toàn bộ hành trình che miệng nhìn hai người trong lúc đó hỗ động, không biết 为什么 đỏ mặt, 又 nhìn rõ ràng 没 有 thay quần áo, chính là thay đổi một đôi 鞋-xié-Giày-Hài hảo hữu, cảm khái nói:"Hội lê, như vậy tử 穿 也 tốt lắm 看 呢......"

"Phải không?"

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lời của nàng 笑 loan 了 đôi mắt:"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你 lạp, lung thủ thiết."

"Đây là 我 phải làm 的!"

Lung thủ thiết giang cũng cười gật đầu, không biết 为什么, 他 tổng 觉得 有 một cỗ sát khí 从 phía sau truyền đến, 也 quay đầu nhìn nhìn đứng ở 后面-hòumiàn-Mặt sau-Hậu diện 的 vài người, nghi hoặc 的 ánh mắt 在 bọn họ 的 trên người dạo qua một vòng, 又 loan hạ thắt lưng 把 lập 花 hội lê 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 穿 的 cặp kia 草 lí phóng tới 了 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai chứa giày 的 鞋-xié-Giày-Hài hạp bên trong.

Giang hộ xuyên Conan đánh giá 了 một phen 做 着 như vậy tử 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 hành động 的 thiếu niên, 也 nghiêng đầu nhìn nhìn 周围-zhōuwéi-Chung quanh-Chu vi, không biết 为什么 觉得 có một chút 冷.

Là vì thương trường 的 lãnh khí 开 rất cao 了 吗?

"既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên 已经-yǐjīng-Dĩ kinh không có gì 事情-shìqing-Sự tình 了, như vậy 我 也 trước hết cáo từ 了."

Hướng tên mão nhưng thật ra thoạt nhìn như trước 是 cười tủm tỉm 的 bộ dáng, 抬-tái-Nâng-Sĩ tay vịn 了 phù 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính, thấu kính nổi lên đến phản quang 正好-zhènghǎo che dấu rớt 他 mở to mắt khi 的 sắc bén.

"Hội lê 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 以后-yǐhòu 还是 小心-xiǎoxīn-Tiểu tâm một ít 比较-bǐjiào-Tương đối-Bỉ giác 好."

Lập 花 hội lê 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài kính nhờ bọn họ không cần nhắc tới 自己 thiếu chút nữa ngã xuống thang lầu chuyện tình, là vì 担心 lung thủ thiết giang tự trách, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 他 chính là 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 带 过, 也 获得-huòdé-Đạt được-Hoạch đắc 了 cô gái cảm kích 的 gật đầu:"Tốt, 非常-fēicháng-Phi thường 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ."

"既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên nói như vậy......"

"Thật là, Jirou 你 怎么-zěnme-Chẩm ma chạy nơi này đến đây lạp!"

Bên kia truyền đến 了 Mukahi Gakuto 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 让 Akutagawa Jirou lộ ra ngốc hề hề 的 tươi cười, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả 向 bên kia 的 hai người phất tay:"我 ở trong này lạp!"

"Lập 花 tang, mao lợi tang?" Oshitari Yuushi nhìn thoáng qua đứng ở 他 bên người 的 lập 花 hội lê 和 mao lợi lan, 也 向 các nàng xin lỗi 的 cười cười:"Jirou người này 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền các ngươi."

"Không thể nào......"

Vài người thật vui vẻ 的 就 cho tới 了 一起, đợi cho mao lợi lan chú ý tới 的 时候-shíhou, mới phát hiện an thất thấu không thấy 了:"Di, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 呢?"

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài nói có việc, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ trước hết ly khai." Giang hộ xuyên Conan như vậy 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 着.

--

An thất thấu về tới trung nhà ăn thanh toán 钱, nhưng không có 再 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục lưu lại ăn cơm, mà là một đường về tới trong nhà.

他 trở lại 房间-fángjiān-Phòng-Phòng gian, rớt ra ngăn kéo xuất ra 了 một cái màu đen 的 nhớ sự 本, mở ra 第一-yī-Đệ nhất 页-yè-Trang-Hiệt nhìn mặt trên 第一-yī-Đệ nhất 行-xíng-Hành viết 的 xích tỉnh tú 一 bốn chữ to, trong tay 的 bút chần chờ 了 một chút, 在 它 的 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 又 nhớ kỹ một cái 名字-míngzi-Tên-Danh tự.

Hướng tên mão.

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Thấu tử: 小 sách vở thành viên +1

[ 小 kịch trường ]

时间-shíjiān 是 hai người hòa hảo sau, hội lê mỗ thiên tìm được rồi một cái 小 sách vở.

Hội lê:...... 为什么 这 mặt trên nhiều như vậy nhìn quen mắt 的 名字-míngzi-Tên-Danh tự?

Thấu tử: 大概-dàgài-Đại khái 是...... Tử vong danh sách?

Hội lê:...... 你 cho ta dừng tay 啊!!

和 biên tập 商量-shāngliang-Thương lượng tốt lắm 星期-xīngqī-Cuối tuần-Tinh kỳ 四 会 nhập v, đến lúc đó sẽ có 9000-1w 的 đổi mới rơi xuống, 希望-xīwàng-Hy vọng 大家 nhiều hơn 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì qaaaq

这 kì may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- tiểu Dạ 有 như vậy 可爱-kě'ài, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì sao sao đát

爱 các ngươi

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-14 23:39:18

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-15 13:04:35

Đệ 20 chương

Nói tóm lại, lập 花 hội lê 这 hai ngày 过 的 coi như 是 轻松-qīngsōng-Nhẹ nhàng-Khinh tùng.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên ngày đó 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên đã bị quấn vào bách hóa thương trường 的 đả thương người sự kiện bên trong, nhưng lại suýt nữa 被 liên lụy ngã xuống 了 thang lầu, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 由于-yóuyú-Bởi vì-Do vu lén lút gạt lung thủ thiết giang, 至少-zhìshǎo-Ít nhất-Chí thiếu không cần lo lắng 他 tự trách, cũng không 用 lo lắng cho mình 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lâm vào 危险-wēixiǎn-Nguy hiểm, 而-ér-Mà-Nhi làm cho lại bị bọn họ 看 nghiêm.

Nhất tưởng đến nơi đây, lập 花 hội lê 就 nhịn không được nhớ tới 了 大概-dàgài-Đại khái 是 成为-chéngwéi-Trở thành-Thành vi 了 thẩm thần giả một năm tả hữu 的 时候-shíhou chuyện tình.

她 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc 那 một lần, thời không 的 táo 点 xuất hiện tại duyên hưởng bốn năm 的 giang hộ trong thành.

Cái kia 时候-shíhou, lập 花 hội lê thu được 了 任务-rènwu-Nhiệm vụ-Nhậm vụ sau, 就 làm tổng đại tướng cứ theo lẽ thường dẫn theo 由-yóu-Từ-Do 药 nghiên đằng 四 lang suất lĩnh 的 một đội 的 các vị xuất trận.

在 đối kháng 最后-zuìhòu 的 那 一 ba 时间-shíjiān tố hành quân 的 时候-shíhou, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 历史-lìshǐ quỹ tích 出现-chūxiàn-Xuất hiện 了 mỏng manh 的 lệch lạc, thế cho nên 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi 了 kiểm phi vi 使-shǐ-Sử 的 注意-zhùyì-Chú ý, làm cho 最后-zuìhòu 从 和 时间-shíjiān tố hành quân 的 chiến đấu biến thành 了 和 kiểm phi vi 使-shǐ-Sử 的 chiến tranh.

而-ér-Mà-Nhi 她 cũng bị từ sau phương tập kích 的 địch nhân khảm thương, thế cho nên ở lại bên người nàng 负责-fùzé-Phụ trách 保护-bǎohù-Bảo hộ 的 bất động 行-xíng-Hành 光-guāng-Quang phát ra biểu.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 最后-zuìhòu 除了-chúle 太 cổ chung trinh tông 和 bất động 行-xíng-Hành 光-guāng-Quang vết thương nhẹ, lập 花 hội lê 的 bả vai cũng bị khảm bị thương ở ngoài, nói tóm lại coi như là bình an vô sự 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 在 về tới 本 hoàn sau, 她 直接-zhíjiē-Trực tiếp đã bị cấm chừng 了.

除了-chúle có thể 在 本 hoàn bên trong 活动-huódòng-Hoạt động ở ngoài, đám kia 担心 她 身体-shēntǐ-Thân thể 的 đao kiếm nam sĩ 就 那 cũng không hứa 她 去, 甚至-shènzhì-Thậm chí càng nhiều 的 活动-huódòng-Hoạt động 范围-fànwéi-Phạm vi là ở phòng ngủ, cho dù 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ ra phòng ngủ 活动-huódòng-Hoạt động 也 cần phải có 人 cùng, xuất trận linh tinh 的 就 lại càng không 用 nói, bọn họ 全部-quánbù-Toàn bộ 都 给 她 phủ quyết 了.

Lập 花 hội lê 的 tự do thân thể mãi cho đến thương 好 以后-yǐhòu rất dài 的 một đoạn 时间-shíjiān mới khôi phục, 不过-búguò đồng dạng, 她 hộ tống các vị đao kiếm nam sĩ nhóm đi ra trận 的 số lần 就 biến thiếu.

Theo áp thiết 长 cốc bộ theo như lời, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lập 花 hội lê 和 bọn họ bất đồng, bọn họ 的 thương thế có thể dựa vào lập 花 hội lê 的 linh lực 而-ér-Mà-Nhi được đến khôi phục, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị lập 花 hội lê 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 了 严重-yánzhòng-Nghiêm trọng 的 bị thương trong lời nói, rất 可能-kěnéng không có cách nào được đến tốt lắm 的 khôi phục.

所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, bọn họ không dám 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục 再 让 lập 花 hội lê 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục 以-yǐ-Lấy-Dĩ thân phạm hiểm.

"啊......"

Hồi tưởng nổi lên 那 段 时间-shíjiān, lập 花 hội lê 就 xoay người 把 脸 vùi vào 了 gối đầu bên trong, thật lâu sau 才-cái-Mới-Tài nghiêng đầu lộ ra 半 khuôn mặt:"Cái kia 时候-shíhou thật đúng là là, thống khổ 啊......"

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo bọn họ là ở 担心 她, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 果然-guǒrán-Quả nhiên 还是 có một chút 担心 quá độ 的 thành phần ở trong đó.

不过-búguò nói đến 底-dǐ-Đế-Để trong lời nói, tựa hồ 还是 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 quá yếu 的 duyên cớ.

Xem ra hay là muốn 锻炼-duànliàn-Rèn luyện-Đoán luyện một chút mới được......

Nàng xem 着 自己 的 thủ nghĩ như vậy 着, lại một lần 把 đầu 给 vùi vào 了 gối đầu bên trong.

Nói 是 nói như vậy 着 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị loại chuyện này 她 原来-yuánlái-Nguyên lai 其实-qíshí-Kỳ thật 也 跟 本 hoàn 的 大家 nhắc tới 过, 不过-búguò 完全-wánquán 被 phủ quyết 了 啊.

Con đường này tử tại đây 群-qún-Đàn-Quần tên trước mặt tựa hồ là không thể thực hiện được 了.

Lập 花 hội lê 又 xoay người nhìn về phía 了 sắc màu ấm 的 nóc nhà, 在 trong đầu 整理-zhěnglǐ-Sửa sang lại-Chỉnh lý nổi lên có thể bang 自己 thực hiện này mục tiêu 的 chọn người.

Sanada 家 的 kiếm đạo không sai, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị Kanagawa trong lời nói cũng chỉ có 周末-zhōumò-Cuối tuần-Chu mạt tài năng 够-gòu-Đủ-Cú 过去-guòqù, nói cách khác tốt nhất chọn người trong lời nói, hẳn là 在 Karate 的 Quan Đông đại hội mặt trên lấy được 了 xuất sắc 的 mao lợi lan, cùng với nghe nói thân thủ rất lợi hại am hiểu Tiệt Quyền Đạo 的 thế lương 真 thuần.

Quyết định 了 主意-zhǔyi-Chủ ý, lập 花 hội lê 也 从 bên gối cầm lấy điện thoại di động, nhìn nhìn mặt trên viết [21:30] 的 chữ sau, 也 给 mao lợi lan 发 đi tin ngắn, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả rất nhanh hãy thu đến hồi phục.

Nhìn 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ màn hình mặt trên mao lợi lan bên kia hồi phục 的 tin ngắn, lập 花 hội lê 也 thật vui vẻ 地 躺-tǎng-Nằm-Thảng trở về giường 上.

"Tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ."

Giang hộ xuyên Conan 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi mao lợi lan 的 tiếng cười, 而-ér-Mà-Nhi 把 đặt ở trên TV mặt 的 tầm mắt thu trở về, nghi hoặc 的 nhìn nhìn chính cười khanh khách nhìn 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ màn hình 的 cô gái:"Ngươi xem đến 什么 hảo ngoạn 事情-shìqing-Sự tình 吗?"

"Ôi chao?"

Mao lợi lan bởi vì hắn trong lời nói 而-ér-Mà-Nhi sườn mâu, theo sau nhẹ nhàng 的 lắc lắc đầu:"Không phải lạp, chính là 我 thu được 了 hội lê 发 đến 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức."

"Ôi chao --!"

Giang hộ xuyên Conan tha dài quá âm điệu, tò mò 的 nhìn nhìn 她 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ sáng lên đến màn hình:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ nói gì đó 吗?"

"Hội lê hỏi ta, cũng không thể được 教 她 Karate tới 的."

Mao lợi lan cười trật nghiêng đầu:"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên rất ngạc nhiên 为什么 她 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên 会 对 Karate cảm thấy hứng thú, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 我 nhưng thật ra rất thích ý 教 của nàng là được."

"可是-kěshì, tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ......"

Giang hộ xuyên Conan chỉ chỉ 她 hồi phục 给 lập 花 hội lê 的 那 段 nói mặt trên 的 từ, 提醒-tíxǐng-Nhắc nhở-Đề tỉnh nói:"你 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên không phải cùng với vườn 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ nhìn 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 吗?"

"啊......"

Mao lợi lan cúi đầu, nhìn về phía 了 他 ngón tay 的 地方-dìfang-Địa phương, mới phát hiện 和 lập 花 hội lê ước định 的 时间-shíjiān là ở 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên:"Không xong 了!"

"我 怎么-zěnme-Chẩm ma 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 chuyện này 呀-ya-Nha!"

Nhìn thoáng qua bưng kín 脸 的 mao lợi lan, mao lợi Tiểu Ngũ lang chống cằm lại lần nữa 看 trở về trên TV 的 节目-jiémù-Tiết mục:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ ta nói 啊, tiểu Lan......"

"Làm sao vậy, 爸爸-bàba-Ba ba?"

"你 再 dây cót 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức 过去-guòqù không phải tốt lắm 吗?"

被 như vậy nhắc tới 醒-xǐng-Tỉnh, mao lợi lan 才-cái-Mới-Tài phản ứng 了 lại đây, 也 vội vàng 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân nơi tay cơ 的 ấn phím mặt trên ấn động, viết một đống 的 解释-jiěshì-Giải thích 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả phát ra 去, chính là 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 没 hiểu được 到 đáp lại.

"...... Hội lê 好像-hǎoxiàng-Giống như-Hảo tượng 已经-yǐjīng-Dĩ kinh ngủ 呢."

Mao lợi lan cầm 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ, không tốt lắm 意思-yìsi 的 gãi gãi hai má:"Nếu 没 有 nhìn đến 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức trong lời nói 就 gặp."

Giang hộ xuyên Conan nghe vậy, cũng không nại 的 thở dài một hơi:"Tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ, 你 和 vườn 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ còn có hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ ước định là 几 点 啊?"

"和 vườn 是 ước tốt lắm chín giờ 在 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 hiện trường 集合-jíhé-Tập hợp, hội lê trong lời nói, 她 nói tám giờ 半 lại đây tìm ta......"

"Vậy xem như hiện tại 没 有 nhìn đến 消息-xiāoxi-Tin tức-Tiêu tức trong lời nói, 应该-yīnggāi cũng không có 关系-guānxì-Quan hệ 吧?"

他 把 杯子-bēizi-Cái ly-Bôi tử phóng tới 了 trên bàn:"明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 没 chuẩn có thể nhìn đến, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả cho dù nhìn không tới trong lời nói, 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 给 hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ đánh 个 điện thoại 吧?"

"Nói 的 cũng là......"

--

Sáng sớm hôm sau, lập 花 hội lê 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương tỉnh ngủ 就 nhận được 了 Sanada 和 春 的 điện thoại, 说明-shuōmíng-Thuyết minh thiên là thật điền huyền hữu vệ 门 的 sinh nhật, hỏi nàng muốn hay không trở về 一起 给 Sanada huyền hữu vệ 门 sinh nhật.

这 也 让 lập 花 hội lê nhớ tới 了 tựa hồ hàng năm 的 phía sau, lập 花 千 đại đều đã 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị một phần 礼物-lǐwù-Lễ vật, lại chưa bao giờ tống xuất 去 chuyện tình, 在 liên hợp 到 Sanada 和 春 的 这 mở điện nói, 她 也 sẽ biết 为什么 自己 的 母亲-mǔqīn-Mẫu thân phải làm như vậy.

其实-qíshí-Kỳ thật, có đôi khi lập 花 hội lê 也 muốn làm không hiểu 为什么 lập 花 千 đại phải làm như vậy, 不过-búguò 既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên 她 hàng năm đều đã 给 Sanada huyền hữu vệ 门 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị quà sinh nhật trong lời nói, 其实-qíshí-Kỳ thật 应该-yīnggāi rất muốn cấp cho 他 sinh nhật 的 mới đúng.

"我 đã biết, 和 春 thẩm thẩm." Lập 花 hội lê đứng ở trên hành lang mặt, nhìn bên ngoài sân nở rộ 的 đóa hoa, cong lên 了 mặt mày:"我 今天 就 过去-guòqù."

"Ân, 我 和 nại nại mĩ 会 làm tốt bữa tối chờ ngươi trở về 的."

Sanada 和 春 cười gật gật đầu, hoặc như là nghĩ tới 什么, 才-cái-Mới-Tài 提醒-tíxǐng-Nhắc nhở-Đề tỉnh nói:"Đúng rồi, Genichirou 今天 在 Đông Kinh cũng có 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 呢."

"Genichirou...... 哥哥-gēge-Ca ca 吗?" Lập 花 hội lê dừng một chút 才-cái-Mới-Tài 叫 ra "哥哥-gēge-Ca ca" Này từ.

"Đúng vậy."

Sanada 和 春 nhớ tới 了 从 小 除了-chúle kiếm đạo ở ngoài, 就 把 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu trở thành 是 爱好-àihào-Yêu thích-Ái hảo 的 Sanada Genichirou, trong thanh âm mặt đều là từ ái 的 ý cười:"Genichirou 和 bọn họ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu đội 今天 在 Đông Kinh nơi đó 参加-cānjiā-Tham gia Quan Đông đại tái 呢."

"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, hội lê đến lúc đó 就 hợp âm Ichirou 一起 trở về 吧?"

"Ân, tốt."

Lập 花 hội lê 向 她 muốn tới 了 Sanada Genichirou bọn họ 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 地址-dìzhǐ-Địa chỉ, 然后 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 和 Sanada 和 春 hàn huyên hai câu 就 cắt đứt 了 trò chuyện.

她 vừa mới chuẩn bị 给 mao lợi lan 打电话-dǎ diànhuà-Gọi điện thoại-Đả điện thoại 去 nói tiếng 抱歉-bàoqiàn-Xin lỗi-Bão khiểm, màn hình 上 就 出现-chūxiàn-Xuất hiện 了 đối phương 的 điện báo biểu hiện:"喂......"

"Buổi sáng tốt lành, hội lê."

Mao lợi lan đầu tiên là đánh thanh tiếp đón, 才-cái-Mới-Tài chần chờ 着 đã mở miệng:"Ngươi xem 到 我 chia của ngươi tin ngắn 吗?"

"Còn không có, 我 vừa tỉnh ngủ." Lập 花 hội lê nghi hoặc 地 nhìn nhìn 手机-shǒujī-Di động-Thủ cơ, 又 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục hỏi lên:"Làm sao vậy 吗, tiểu Lan?"

"我 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 今天 和 vườn ước 好 muốn đi 看 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 的 Quan Đông đại tái chuyện tình 了."

Mao lợi lan ngượng ngùng 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 从 ống nghe bên trong truyền 了 đi ra:"所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 今天 không có cách nào 和 你 一起 huấn luyện 了."

"没关系-méi guānxi-Không quan hệ-Một quan hệ...... 我 其实-qíshí-Kỳ thật cũng đang 好 muốn với ngươi nói chuyện này."

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, còn nói ra một chỗ chỉ:"Tiểu Lan, 你 和 vườn 难道-nándào-Chẳng lẽ-Nan đạo cũng là muốn đi này 地方-dìfang-Địa phương 吗?"

"Đúng vậy, đợi cho...... Ngươi nói 也?"

"我 今天 cũng muốn 过去-guòqù."

Nghe được 她 như vậy vừa nói, mao lợi lan cũng cười lên:"Chúng ta đây đến lúc đó 也 可以 一起 看 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 了 呢!"

"Ân, 大概-dàgài-Đại khái 吧."

Lập 花 hội lê nhìn thoáng qua trên tường lộ vẻ 的 时间-shíjiān, trong lòng 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 tính toán 了 một chút 到 bên kia 的 时间-shíjiān:"Chúng ta đây đến lúc đó 再 联系-liánxì-Liên hệ, 我 bây giờ còn có 事情-shìqing-Sự tình, trước hết treo."

"Tốt."

Cắt đứt 了 điện thoại sau, lập 花 hội lê 也 thay 了 phía trước 和 lung thủ thiết giang 一起 买 trở về 的 hạnh sắc âu phục, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả tìm ra 了 đối phương phối hợp tốt màu trắng đường viền hoa 的 giày da mặc vào, 然后 vội vàng 的 chạy đi tìm đến ca tiên kiêm định, 在 đối phương 的 帮助-bāngzhù-Trợ giúp-Bang trợ dưới, 在 本 hoàn 的 để đó không dùng 的 trong phòng tìm được rồi lập 花 千 đại qua đời 的 那 một năm 给 Sanada huyền hữu vệ 门 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 的 礼物-lǐwù-Lễ vật.

Ban đầu 的 này 礼物-lǐwù-Lễ vật lập 花 hội lê không biết 她 最后-zuìhòu phóng tới 了 địa phương nào đi, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 这 một phần 是 lập 花 千 đại lưu lại 的 duy nhất 的 một phần, cho nên hắn nói cái gì cũng muốn cầm đưa cho Sanada huyền hữu vệ 门.

Coi như là giải quyết xong 了 bọn họ hai cái 的 tâm nguyện.

"Muốn vào 去 吗, chủ công?"

今天 cùng lập 花 hội lê xuất môn 的 人 是 tinh linh thiết, ôn hoà hiền hậu 的 ba gã thương 之-zhī-Chi nhất tịnh không quá 习惯-xíguàn-Thói quen-Tập quán 穿 现代-xiàndài-Hiện đại 的 trang phục, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lúc này mặc 的 也 như trước 时候-shíhou 那 thân màu đen 的 内-nèi-Nội phiên phục sức, 也 hoàn hảo 在 Nhật Bản 穿 kimônô trên đường cũng không xem như 奇怪-qíguài-Kỳ quái chuyện tình, 否则-fǒuzé-Nếu không-Phủ tắc 估计-gūjì-Phỏng chừng-Cổ kế là muốn 引起-yǐnqǐ-Khiến cho-Dẫn khởi xôn xao 了.

他 mang theo 礼物-lǐwù-Lễ vật nhìn về phía 了 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 lập 花 hội lê, người sau 也 nhẹ nhàng gật gật đầu:"Ân, 和 春 thẩm thẩm nói Genichirou bọn họ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo chính là ở trong này 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái, tiểu Lan 也 nói là tại đây 个 地方-dìfang-Địa phương."

"不过-búguò, một hồi thiết thúc cũng không nên bảo ta chủ công 了."

Tinh linh thiết tên này quá mức 的 有名-yǒumíng-Nổi danh-Hữu danh 了, cho dù là không biết đao kiếm 的 人 cũng có 可能-kěnéng 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo cái chuôi này truyền thuyết bên trong 的 danh thương, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 为了-wèile-Vì-Vi liễu tránh cho không cần thiết 的 怀疑-huáiyí-Hoài nghi, ở bên ngoài lập 花 hội lê 决定-juédìng 用 "Thiết thúc" Này xưng hô 来 xưng hô 他:"要 bảo ta hội lê nga?"

"Này 我 thật sự là không có cách nào."

Tinh linh thiết cúi đầu, có một chút một cây cân 的 ngay thẳng 让 lập 花 hội lê giúp đỡ phù ngạch:"Chủ công chính là chủ công."

Cô gái khó được 的 cường ngạnh 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai, hơi hơi giơ lên 了 cằm:"Thiết thúc, đây là mệnh lệnh!"

"Ta lệnh cho ngươi bảo ta hội lê!"

"这......"

Tinh linh thiết có một chút khó xử 的 nhìn 她, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị cuối cùng 还是 gật gật đầu:"Ta hiểu được, chủ...... Hội lê."

"Như vậy tử là tốt rồi lạp!"

Vốn đang nghiêm túc nghiêm mặt 的 lập 花 hội lê cười đến cong lên 了 mặt mày, Arihara 地 thoáng 的 toát ra 了 một chút, bối qua thân 去:"Đi thôi, chúng ta đi nhìn xem Rikkaidai 的 nơi sân ở địa phương nào."

"Tuân mệnh!"

Tinh linh thiết theo bản năng 的 muốn ngồi xổm xuống 去, 不过-búguò 才-cái-Mới-Tài nhớ tới đây là ở bên ngoài, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 ngừng 了 自己 的 动作-dòngzuò-Động tác:"Hội, hội lê."

Lập 花 hội lê cười tủm tỉm 的 mang theo tinh linh thiết đi tới công bố 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái nơi sân 的 bố cáo bài bên kia, 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 地 tra tìm 了 một chút Rikkaidai 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái nơi sân.

"Hội lê!"

Nữ hài tử kiện khí 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 让 她 回 qua đầu, 就 thấy được Suzuki vườn, mao lợi lan còn có giang hộ xuyên Conan 向 bên này đã đi tới, hai thiếu nữ thấy được bạn tốt, 也 nhanh hơn 了 cước bộ:"你 muốn đi 看 哪 một hồi 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 呀-ya-Nha?"

"Rikkaidai 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái."

Lập 花 hội lê chỉ chỉ tả 上 角 的 c sân bóng, 也 向 các nàng vấn đề lên:"Tiểu Lan các ngươi 呢?"

Mao lợi lan 其实-qíshí-Kỳ thật cũng không quá rõ ràng, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 就 nhìn về phía 了 một bên 的 Suzuki vườn, người sau chỉ chỉ 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 e chữ:"Chúng ta đi nơi này."

"Không có cách nào 一起 nhìn 呢."

Hai người mất mát về phần, giang hộ xuyên Conan 也 把 tầm mắt nhìn về phía 了 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực nhìn chăm chú vào lập 花 hội lê 的 tinh linh thiết thân 上:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ, này 叔叔-shūshu-Thúc thúc là ai vậy?"

"Đây là thiết thúc." Lập 花 hội lê hồi đầu nhìn hắn một cái, người sau theo của nàng 介绍-jièshào-Giới thiệu 向 mấy người được rồi một cái võ sĩ lễ:"负责-fùzé-Phụ trách 照顾-zhàogù-Chiếu cố của ta 人."

"Chủ, hội lê ngày thường 里 làm phiền các vị 照顾-zhàogù-Chiếu cố 了."

"......"

Này 人......

Vài người nhìn mặc màu đen 的 kimônô, hai tay thành quyền đặt ở trên đùi hơi hơi về phía trước khuynh thân 的 cao lớn 男人, không khỏi 地 nhìn nhau liếc mắt một cái.

Tổng 觉得, như là kịch TV bên trong nhìn đến 的 cái loại này võ sĩ 呢......

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

真. Đại gia tộc. Gia chủ. Hội lê tương

为什么 muốn cho hội lê 和 những người khác 多 tiếp xúc 呢, bởi vì ta muốn muốn làm 事情-shìqing-Sự tình 呀-ya-Nha [doge 脸 ]

其实-qíshí-Kỳ thật 吧, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả hội lê như là cách vách Tiểu Hoa như vậy trong lời nói, thấu tử 大概-dàgài-Đại khái không cần chờ 刀-dāo-Đao nam 直接-zhíjiē-Trực tiếp 就 lạnh 了 [ 茶 ]

Cho nên hắn thật sự chính là thể thuật 和 thể lực mặt trên 的 nhược gà, 不过-búguò linh lực rất mạnh là được, 大概-dàgài-Đại khái chính là cái loại này...... Sẽ không cận chiến 的 pháp sư.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói muốn học thể thuật, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị emmmmm[ đến từ thân mẹ nó thở dài ]

Bình luận nói toàn 刀-dāo-Đao trướng 的 các ngươi là 要 kế thừa của ta con kiến 花 bái 吗 hhhhhh

这 一 kì 的 may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- bản thể 是 ngốc mao, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì

明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên 大 长 chương 了......otl

爱 các ngươi, sao sao đát!!!

Hắc hắc nữ yêu ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 07:14:11

Bình xuyên mặt bằng thái thái ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 07:53:09

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 09:21:46

社会-shèhuì-Xã hội 你 修-xiū-Tu ca ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 12:42:35

Đệ 21 chương

Sanada Genichirou 在 今天 sớm tới tìm Đông Kinh 的 trên đường, 就 nhận được 了 đến từ chính nhà mình mẫu 上 的 điện thoại, 告诉-gàosu-Nói cho-Cáo tố 他 今天 lập 花 hội lê 会 和 他 一起 hoàn hồn nại xuyên, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả ban ngày gặp qua đến xem 他 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái chuyện tình.

所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, 和 đội hữu nhóm 在 报名-bàomíng-Báo danh 点 进行-jìnxíng-Tiến hành đăng ký 了 sau, Sanada Genichirou 就 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực đứng ở Rikkaidai tái 场-chǎng-Tràng 入口-rùkǒu-Nhập khẩu 的 cái kia đường 前面-qiánmiàn-Phía trước-Tiền diện.

Nhìn tựa hồ là đang chờ người nào 的 Sanada Genichirou, Kirihara Ayaka tò mò 的 tiến đến 了 Marui Bunta 的 bên người 去 和 他 nói lên 了 小 nói.

"Ta nói, Marui tiền bối."

正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại chờ đợi 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 开始, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 提前-tíqián-Trước tiên-Đề tiền 为了-wèile-Vì-Vi liễu bổ sung năng lượng 而-ér-Mà-Nhi cắn 着 自己 đêm qua nướng tốt thủ công khúc kì 的 Marui Bunta nhẹ nhàng 的 hừ 了 hai tiếng, ý bảo 他 继续-jìxù-Tiếp tục-Kế tục nói.

"你 chẳng lẽ không 觉得, Sanada phó bộ trưởng là ở chờ cái gì người sao?"

"看 có thể nhìn ra 来 啊."

Marui Bunta nhấm nuốt 着 khúc kì mồm miệng không rõ 的 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp lên, 还 分 了 hai khối cho hắn 和 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 的 hồ lang Kuwahara:"给, 吃 một chút 吧."

"Ta đây sẽ không khách khí 了!"

经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường cọ 他 的 mỹ thực 吃 的 Kirihara Ayaka 当然 sẽ không 和 Marui Bunta khách khí, 拿 qua khúc kì 就 cắn một ngụm:"不过-búguò, 他 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là ở chờ cái gì 人 呢?"

"没 chuẩn 是 nữ hài tử 呢?"

Niou Masaharu không biết khi nào thì 就 thấu 了 lại đây, thuận tay 从 Marui Bunta đang cầm 的 trang 有 khúc kì 的 cái túi nhỏ bên trong cầm một khối:"Sanada 可能-kěnéng 在 我们 không biết 的 地方-dìfang-Địa phương nói chuyện luyến ái 也 nói không chừng."

"Luyến, luyến ái --!?"

Kirihara Ayaka kinh ngạc 的 kêu lên, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 声音-shēngyīn-Thanh âm quá lớn đưa tới 了 những người khác 的 注意-zhùyì-Chú ý, 他 也 lập tức bưng kín 嘴, 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân ngồi xuống:"Cái kia Sanada, cư nhiên 谈-tán-Nói-Đàm luyến ái 了 吗?"

Hồ lang Kuwahara chần chờ 了 một chút, 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu nhìn nhìn Sanada Genichirou phương hướng:"以-yǐ-Lấy-Dĩ Sanada 的 性格-xìnggé-Tính cách, 应该-yīnggāi không quá 可能-kěnéng 吧?"

"不过-búguò, nhìn qua tựa hồ 确实-quèshí-Xác thật là có một chút 像."

Bọn họ như vậy hợp lý 的 怀疑-huáiyí-Hoài nghi 着, Marui Bunta 也 仔细-zǐxì-Cẩn thận-Tử tế 的 nhìn nhìn Sanada Genichirou 的 biểu tình, 才-cái-Mới-Tài chậm rãi lắc lắc đầu:"我 觉得 应该-yīnggāi không phải."

"Vẻ mặt của hắn nhìn qua không giống như là đang đợi bạn gái."

Marui Bunta 是 Rikkaidai 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ 的 các vị chính tuyển bên trong duy nhất nói qua luyến ái 的 tên, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ tại đây 方面-fāngmiàn-Phương diện 他 还是 tương đương 的 有 tự tin 的.

Kirihara Ayaka thấy hắn như vậy 的 chắc chắc, cũng hiểu được càng thêm 的 nghi hoặc:"那 hắn là đang đợi người nào?"

"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái đều nhanh 要 bắt đầu tới 的."

"Là ở 等 rất trọng yếu 的 人 nga."

Yukimura Seiichi 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 从 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên sáp 了 tiến vào, 让 大家 ngẩng đầu nhìn 了 过去-guòqù, 就 nhìn đến 他 cười 和 Yanagi Renji còn có Yagyu Hiroshi cũng không xa xa đã đi tới.

"Yukimura tiền bối, ngươi có biết 他 đang đợi 谁 吗?"

"Đúng vậy."

Yukimura Seiichi gật gật đầu, ý bảo bọn họ 向 Sanada Genichirou 的 bên kia xem qua 去:"而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả, 人 hiện tại đã qua đến đây."

Vốn đang 在 Bát Quái 着 vài người nháy mắt 就 nhìn 过去-guòqù, 却-què-Lại-Khước thấy được một cái nhìn quen mắt 的 cô gái đi đến Sanada Genichirou 的 bên người, rồi sau đó giả 的 biểu tình so với phía trước 要 nhu hòa 了 không ít.

"什么 啊, 果然-guǒrán-Quả nhiên 是 nữ hài tử!"

Yagyu Hiroshi đẩy 推-tuī-Đẩy-Thôi 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính 的 gọng kính, thản nhiên 的 nhìn thoáng qua ra tiếng 的 Kirihara Ayaka còn có đi theo bọn họ 一起 hồ nháo 的 Niou Masaharu:"Cái kia là thật điền 的 妹妹-mèimei."

"妹妹-mèimei?"

Hồ lang Kuwahara phía sau 也 phản ứng 了 lại đây:"Lại nói tiếp, phía trước 在 Sanada 家 nhìn thấy của nàng 时候-shíhou, Sanada tựa hồ xưng hô 她 是 小 bác 的......"

"也 chính là 小 bác 的 女儿 的 意思-yìsi 吧." Niou Masaharu tiếp nhận 了 他 trong lời nói.

"不过-búguò thật là thật không ngờ, Sanada 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên còn có 妹妹-mèimei 呀-ya-Nha......"

Bọn họ ở bên cạnh 讨论-tǎolùn-Thảo luận 着 的 时候-shíhou, Sanada Genichirou 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 和 lập 花 hội lê 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 đánh qua tiếp đón, đang nhìn 到 他 nhìn về phía 了 自己 phía sau 的 tinh linh thiết 的 时候-shíhou, lập 花 hội lê 也 主动-zhǔdòng-Chủ động 的 向 他 介绍-jièshào-Giới thiệu lên:"Vị này là thiết thúc."

"是 hiện tại 负责-fùzé-Phụ trách 照顾-zhàogù-Chiếu cố của ta 人."

Sanada Genichirou lúc trước 从 自己 哥哥-gēge-Ca ca 和 父亲-fùqīn-Phụ thân 的 trong miệng, 已经-yǐjīng-Dĩ kinh đối lập 花 hội lê trước mắt 的 tình trạng chiếm được 一定 的 了解-liǎojiě-Hiểu biết-Liễu giải.

Từ 六 năm trước nguyên danh Sanada 千 đại 的 bác 和 dượng lập 花 lạnh để ý 外 qua đời sau, lập 花 hội lê đã bị gởi nuôi ở tại lập 花 lạnh giới 的 亲戚-qīnqi-Thân thích trong nhà.

Nghe nói đó là một cái gia cảnh không sai 的 gia đình, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả đối lập 花 hội lê 也 非常-fēicháng-Phi thường 的 không sai.

Cho nên muốn đến nơi đây, 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 就 对 đã biết 位 có thể nói 是 thất 而-ér-Mà-Nhi phục 得 的 biểu muội 感觉-gǎnjué-Cảm giác không sai 的 Sanada Genichirou 也 gật gật đầu, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 十分 trịnh trọng 的 向 tinh linh thiết cúc 了 一 cung:"Hội lê mấy năm nay 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 您 的 照顾-zhàogù-Chiếu cố, thật là 非常-fēicháng-Phi thường 的 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ!"

"...... 不, không thể nào tình."

Tinh linh cắt về phía phía bên phải bán ra 了 từng bước, tránh được 他 的 này cúi đầu, đồng thời đối lập 花 hội lê 的 vị này trên danh nghĩa 的 biểu ca có không nhỏ hảo cảm.

Có thể thiệt tình thực lòng 的 đối đãi lập 花 hội lê 的 人, bọn họ làm lập 花 hội lê 而-ér-Mà-Nhi 的 đao kiếm cũng sẽ 给 出 tương ứng 的 尊重-zūnzhòng-Tôn trọng.

"Tóm lại, 我们 hãy đi trước 吧?"

Lập 花 hội lê nhìn 这 hai cái 互相-hùxiāng-Cho nhau-Hỗ tương khách sáo 的 tên, trừng mắt nhìn nhìn về phía 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên lập 着 的 đồng hồ báo thức:"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái tựa hồ sắp bắt đầu 呢, Genichirou 哥哥-gēge-Ca ca."

"Ân." Sanada Genichirou 也 vuốt cằm, xoay người 向 tinh linh thiết làm một cái 请 的 动作-dòngzuò-Động tác:"Xin theo ta 来."

"麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 了."

Tinh linh thiết 和 lập 花 hội lê đi theo 他 一起 đi hướng 了 Rikkaidai phương hướng, 而-ér-Mà-Nhi nhìn Sanada Genichirou lão thành 的 sườn 脸, cô gái 感觉-gǎnjué-Cảm giác 自己 叫 đối phương "哥哥-gēge-Ca ca" Thật là 叫 的 càng ngày càng dễ gọi 了.

Của nàng 实际-shíjì-Thực tế-Thật tế 年龄-niánlíng-Tuổi-Niên linh rõ ràng 要 比 Sanada Genichirou 大 sáu tuổi, bốn bỏ năm lên chính là 十 岁, 结果-jiéguǒ-Kết quả cư nhiên 要 gọi hắn 哥哥-gēge-Ca ca cái gì......

果然-guǒrán-Quả nhiên là vì đối phương nhìn qua 太 lão thành rồi một chút 吗?

"Làm sao vậy?"

Đã nhận ra lập 花 hội lê 的 ánh mắt, 已经-yǐjīng-Dĩ kinh dừng cước bộ 的 Sanada Genichirou 也 回 qua đầu:"Hội lê?"

"Không có việc gì."

Lập 花 hội lê loan mâu cười yếu ớt 着, chú ý tới 了 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 向 ở bên cạnh nhìn qua 的 Rikkaidai 的 các vị, 也 hơi hơi 的 khuynh thân về phía trước, 向 bọn họ cúc 了 一 cung:"Các vị 日 an."

"日 an." Yukimura Seiichi làm đầu lĩnh giả, 也 dẫn đầu 的 vuốt cằm ứng 了 xuống dưới, hồi tưởng 着 ngày đó 在 Sanada trạch nhìn thấy 的 时候-shíhou, 她 sở 做 的 tự giới thiệu:"Lại thấy mặt 呢, lập 花 tang."

"Đúng vậy."

Lập 花 hội lê cũng cười gật gật đầu:"今天 sẽ 打扰-dǎrǎo-Quấy rầy-Đả nhiễu 大家 了."

"Không thể nào."

Sanada Genichirou 和 Yukimura Seiichi 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 为 她 和 tinh linh thiết 介绍-jièshào-Giới thiệu nổi lên Rikkaidai 这 群-qún-Đàn-Quần thiếu niên nhóm, tuổi ít nhất Kirihara xích 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực tò mò 的 đánh giá 了 她.

向 来 không thế nào đến mức 住 nói 的 thiếu niên lúc này đây 也 trực tiếp hỏi 了 đi ra:"你 thật là phó bộ trưởng 的 妹妹-mèimei 吗?"

"Genichirou 哥哥-gēge-Ca ca là của ta biểu ca."

Lập 花 hội lê 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 着 他 的 问题-wèntí-Vấn đề, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân 向 thiếu niên nhóm làm một lần tự giới thiệu:"Ta là lập 花 hội lê, 请 các vị nhiều hơn chỉ giáo."

Lời của nàng âm 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương hạ xuống, 在 cách đó không xa 的 tài phán 就 thổi lên 了 tiếu âm, 让 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai 和 lập 花 hội lê 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên 的 Rikkaidai 的 các vị 都 đứng lên 来.

"Như vậy, 你 就 暂时-zànshí-Tạm thời ở trong này 坐 một hồi."

Lập 花 hội lê cũng nghe nói 的 ngoan ngoãn gật đầu:"是, 我 đã biết."

Thẳng đến thiếu niên nhóm rời đi, 她 才-cái-Mới-Tài nghiêng đi 了 mâu nhìn về phía ngồi ở 自己 bên người 的 tinh linh thiết:"Thiết thúc, 你 觉得 这 群-qún-Đàn-Quần thiếu niên 怎么样?"

"是 một đám không sai 的 thiếu niên 吧."

Tinh linh thiết hơi hơi 的 vuốt cằm, chậm rãi thu hồi 了 自己 đánh giá 的 ánh mắt:"Chủ công 和 bọn họ kết giao, hẳn là không có vấn đề 的."

"Thiết thúc......" 她 bất đắc dĩ 的 hít một tiếng.

Thân hình cao lớn khỏe mạnh 的 男人 sửng sốt sau một lúc lâu, 又 khái nói lắp ba 的 sửa đúng 了 自己 对 của nàng xưng hô:"Hội, hội lê!"

Lập 花 hội lê thế này mới nở nụ cười.

--

以-yǐ-Lấy-Dĩ Yukimura Seiichi cầm đầu 的 Rikkaidai 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ, được xưng là 是 vương giả Rikkaidai chuyện này đều không phải là giả 的 mà thôi.

Tại đây 个 cường giả Như Vân 的 Quan Đông đại hội bên trong, đánh kép 二, đánh kép 一, đánh đơn 三, 三 场-chǎng-Tràng 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái Rikkaidai 的 thiếu niên nhóm 都 以-yǐ-Lấy-Dĩ 高 chênh lệch 的 điểm số bắt, 甚至-shènzhì-Thậm chí 有 两 场-chǎng-Tràng 以-yǐ-Lấy-Dĩ 6-0 的 điểm số 结束-jiéshù-Kết thúc, cường thế 的 đã xong 上午-shàngwǔ-Buổi sáng-Thượng ngọ 的 trận này 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái.

Lập 花 hội lê cùng lúc kinh ngạc cho bọn họ 的 轻松-qīngsōng-Nhẹ nhàng-Khinh tùng, 而-ér-Mà-Nhi về phương diện khác còn lại là kinh ngạc cho bọn họ cái loại này nhìn qua khiến cho 人 感觉-gǎnjué-Cảm giác 非常-fēicháng-Phi thường bất khả tư nghị 的 chơi bóng kỹ xảo.

就 连-lián-Liền-Liên tinh linh thiết 都 cảm thấy kinh ngạc, nghi hoặc 的 向 lập 花 hội lê xác nhận:"Hiện thế 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu, đều là như vậy cái dạng này 的 吗?"

"Này 你 hỏi ta, 我 也......"

Ngẫm lại 她 năm đó cũng là 去 给 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái cố lên 过 的 人, 可是-kěshì 当时-dāngshí-Lúc ấy-Đương thời 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 đám kia nhân hòa 她 hiện tại chỗ đã thấy 完全-wánquán bất đồng, bọn họ cũng đều chính là 用 bình thường 的 kỹ xảo đánh cầu phát bóng, làm sao như là hiện tại 的 这 群-qún-Đàn-Quần thiếu niên, đều nhanh muốn đem 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu đánh ra 花 đến đây.

Lập 花 hội lê nhìn nhìn 旁边-pángbiān-Bên cạnh-Bàng biên 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 收拾-shōushi-Thu thập 东西 的 Sanada Genichirou đám người, nhỏ giọng 地 解释-jiěshì-Giải thích lên:"Có thể là theo thời đại 的 tiến bộ, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 技术-jìshù-Kỹ thuật 也 tiến bộ 了 吧."

"Thì ra là thế."

"Hội lê."

Sanada Genichirou 把 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 包 bối lên, hồi đầu nhìn về phía 了 还 ngồi 和 tinh linh thiết 聊天-liáotiān-Nói chuyện phiếm-Liêu thiên 的 lập 花 hội lê hô một tiếng:"Đi thôi, đi xem 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái."

"好."

Lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết đứng lên 来, đi theo 着 Rikkaidai 的 các vị đi trước 了 附近-fùjìn-Phụ cận địa cầu 场-chǎng-Tràng quan khán 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái.

Theo Yanagi Renji theo như lời, thu thập các đối thủ 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 tư liệu cũng là 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái bên trong trọng yếu phi thường 的 一 hoàn.

Lập 花 hội lê 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực ngoan ngoãn 的 đi theo Sanada Genichirou 的 bên người, 不过-búguò người sau đối đãi 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu 非常-fēicháng-Phi thường 的 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân, 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực nghiêm túc nghiêm mặt, 还 gắt gao 地 nhìn chằm chằm sân bóng mặt trên 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 后来-hòulái 她 bất tri bất giác 的 就 和 偶尔-ǒu'ěr-Ngẫu nhiên-Ngẫu nhĩ 会 giúp nàng giải thích 的 Kirihara Ayaka 和 Marui Bunta còn có hồ lang Kuwahara đi tới 一起.

Một đường như là cưỡi ngựa xem hoa 一样 的 nhìn qua, Rikkaidai 的 các vị 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên 就 đình trú ở tại mỗ 个 sân bóng phía trước, nhìn bên người đại bộ phận 的 人 的 trên mặt 都 改变-gǎibiàn-Thay đổi-Cải biến 的 biểu tình, lập 花 hội lê 也 nhỏ giọng 的 向 Kirihara Ayaka hỏi lên:"Kirihara quân, hiện tại 场-chǎng-Tràng 上 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 hai người 是?"

"穿 蓝 màu trắng 运动-yùndòng-Vận động phục là Seigaku 的 Momoshiro Takeshi, 而-ér-Mà-Nhi 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 的 người kia còn lại là Yamabuki 的 Sengoku Kiyosumi."

Kirihara Ayaka thay 她 解释-jiěshì-Giải thích lên, 而-ér-Mà-Nhi hồ lang Kuwahara 也 tiếp nhận 了 nói:"Bọn họ là chúng ta quốc trung 开始, 就 đụng tới 过 đối thủ."

"Như vậy tử 呀-ya-Nha......"

Lập 花 hội lê chấp nhận 的 gật gật đầu, tầm mắt đang nhìn trên đài mặt nhìn lướt qua, đem 那 两 đôi phân biệt mặc 和 场-chǎng-Tràng 上 那 hai cái mặc giống nhau như đúc 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu đội đồng phục của đội 的 人 看 ở tại trong mắt.

Nói cách khác, 可能-kěnéng sẽ là Rikkaidai sau 会 đụng tới đối thủ, cho nên mới 会 特别-tèbié-Đặc biệt 的 注意-zhùyì-Chú ý một chút 的 吧?

她 重新-chóngxīn-Một lần nữa-Trọng tân 把 ánh mắt nhìn về phía 了 场-chǎng-Tràng 上, đang nhìn 到 那 khỏa 把 mặt đánh cho ao đi xuống 了 một ít 的 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu, khóe miệng hơi hơi 的 run rẩy 了 một chút:"...... 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ, 为什么 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu có thể 有 như vậy tử 的 uy lực?"

"其实-qíshí-Kỳ thật, 这 cũng không có 什么 吧?"

Marui Bunta 对 她 như vậy tử trong lời nói 而-ér-Mà-Nhi cảm thấy 了 kinh ngạc, nhìn về phía của nàng trong ánh mắt mặt tràn ngập 了 không thể tin:"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói có thể đánh ra 和 Momoshiro cái kia tên 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 的 lực đạo 的 tên không nhiều lắm, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 其实-qíshí-Kỳ thật cũng không phải rất ít."

"Fudomine 的 Ishida Tetsu, Seigaku 的 Momoshiro Takeshi 和 Kawamura Takashi, Shitenhoji 的 Ishida Gin......"

...... Các ngươi là quái vật 吗?

Lập 花 hội lê 用 một loại vi diệu 的 ánh mắt nhìn 开始 giúp nàng tan vỡ khởi có thể đánh ra loại này cầu, 甚至-shènzhì-Thậm chí nói là 可能-kěnéng vượt qua loại này cầu 的 人 的 Kirihara Ayaka, 又 hồi đầu tinh linh thiết nhìn nhau liếc mắt một cái.

Hiện tại 的 người thường 都 như vậy 的 hung tàn 了 吗?

我 也 rất ngạc nhiên.

"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 结束-jiéshù-Kết thúc, Seigaku Momoshiro 7-5!"

"Seigaku 对 Yamabuki,3:1, Seigaku thắng lợi!"

Theo tài phán 的 tiếu tiếng vang lên, Seigaku 和 Yamabuki 两 sở học giáo 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 也 tố cáo một cái đoạn.

Lập 花 hội lê chú ý tới Sanada Genichirou 和 Yukimura Seiichi tựa hồ là 向 Seigaku bên kia gật đầu, 又 nhìn đến một gã đội 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính 的 茶 发 thanh niên vuốt cằm.

"Chúng ta đi 吃 cơm trưa 吧?"

Tựa hồ là 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết 是 mới gia nhập 的 原因-yuányīn-Nguyên nhân, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ Yukimura Seiichi 首先-shǒuxiān-Đầu tiên-Thủ tiên hỏi 了 bọn họ hai cái 的 意见-yìjiàn-Ý kiến.

在 chiếm được hai người gật đầu sau, bọn họ 就 mang theo lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết cùng đi đến 附近-fùjìn-Phụ cận 的 gia đình nhà ăn hưởng dụng cơm trưa.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói là gia đình nhà ăn, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 味道-wèidào-Hương vị-Vị đạo tương đương 的 không sai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ đoàn người tới 的 时候-shíhou, 就 thấy được nơi đó vô cùng náo nhiệt 几乎-jīhū-Cơ hồ-Kỉ hồ ngồi đầy 了 人 的 cảnh tượng.

Bởi vì này biên tới gần 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 nơi sân, 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường tiếp đãi 的 以-yǐ-Lấy-Dĩ đoàn đội 为 chủ 的 thực khách, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 在 cái bàn 的 bố trí mặt trên đại bộ phận 也 选择-xuǎnzé-Lựa chọn-Tuyển trạch 了 nhiều người 的 hình thức, 即使-jíshǐ-Cho dù-Tức sử là bọn hắn 这 nhóm người ngồi ở 一起, cũng sẽ không 觉得 chật chội.

"Hội lê!"

Bọn họ điểm cơm 没 có bao nhiêu 久, mao lợi lan ba người 也 đi vào 了 nhà ăn, liếc mắt một cái thấy được đám người bên trong 的 tinh linh thiết, 然后 又 thấy được 在 他 bên người ngồi 的 lập 花 hội lê, 也 đi tới 向 她 đả khởi 了 tiếp đón.

"中午-zhōngwǔ-Giữa trưa-Trung ngọ tốt nhất, tiểu Lan, vườn, Conan."

Lập 花 hội lê 向 ba người gật gật đầu:"比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái nhìn xem 还 vui vẻ 吗?"

"Hoàn hảo lạp, 不过-búguò 你 chưa từng có 去, nhưng thật ra tạo thành 了 một chút tiếc nuối."

Suzuki vườn khoát tay áo, nhớ lại 了 chuyện vừa rồi tình:"我们 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 网球-wǎngqiú-Tennis-Võng cầu bộ 的 Ichikawa hữu 一 ngươi biết không?"

Lập 花 hội lê nghĩ nghĩ, nhớ mang máng tựa hồ ở nơi nào nghe nói qua:"我 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc, tựa hồ là trong trường học mặt 挺-tǐng-Rất-Đĩnh 有名-yǒumíng-Nổi danh-Hữu danh 的 人 吧......"

"他 làm sao vậy 吗?"

Suzuki vườn tiến đến 了 của nàng bên tai 去, nhỏ giọng nói:"刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài chúng ta đi 看 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 时候-shíhou, 他 riêng lại đây hỏi ta nhóm chuyện của ngươi nga?"

"Hỏi ta chuyện tình?"

Lập 花 hội lê nghi hoặc 的 trừng mắt nhìn:"Hỏi ta chuyện tình làm cái gì?"

"当然 是 喜欢-xǐhuan-Thích-Hỉ hoan 你 啊, còn có thể làm cái gì?"

Của nàng 声音-shēngyīn-Thanh âm cũng không có 做 nhiều 的 che dấu, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ Rikkaidai 的 các vị 也 把 nói nghe xong 清楚-qīngchu-Rõ ràng-Thanh sở.

Niou Masaharu lập tức nhìn lướt qua ngồi ở một bên 的 Sanada Genichirou, quả nhiên nhìn đến đối phương 的 sắc mặt đen xuống dưới.

Xem ra, này 向 来 nghiêm túc 着 的 tên, 在 bọn họ không biết 的 地方-dìfang-Địa phương biến thành 了 muội khống 了 呀-ya-Nha.

"不过-búguò, 我们 没 有 对 他 nói hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ chuyện tình nga?"

Giang hộ xuyên Conan làm công đằng 新 一, 当然 是 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo cái kia Ichikawa hữu 一 的 tên 的.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói 他 的 diện mạo không sai 也 tương đương 的 được hoan nghênh, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị nói tóm lại phong bình không thế nào 好.

Giang hộ xuyên Conan còn nhớ rõ, đối phương 换 bạn gái 的 速度-sùdù-Tốc độ 非常-fēicháng-Phi thường 的 快.

尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản 他 bây giờ còn 是 đối lập 花 hội lê 的 thân phận cảm thấy 怀疑-huáiyí-Hoài nghi, 可是-kěshì mượn đối phương 和 mao lợi lan đám người 的 关系-guānxì-Quan hệ mà nói, giang hộ xuyên Conan 也 选择-xuǎnzé-Lựa chọn-Tuyển trạch 暂时-zànshí-Tạm thời đứng ở của nàng bên này.

Mao lợi lan 也 gật đầu, 关于-guānyú-Về-Quan vu Ichikawa hữu 一 chuyện tình, 她 cũng là nghe nói qua 的:"我们 nói ngươi có việc, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ chưa có tới 看 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái."

"是 thôi."

Lập 花 hội lê nghe vậy 也 vuốt cằm, 她 hiện tại cũng không 有 cái loại này tâm tư, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả đối phương 还是 tuổi nhỏ như vậy 的 tiểu quỷ:"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ các ngươi."

Ba người chính là 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 和 lập 花 hội lê hàn huyên vài câu, 也 nhìn ra 了 bên này 的 không khí, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 没 có bao nhiêu 久 就 cáo từ, đi tới 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại không còn 着 的 桌子-zhuōzi-Cái bàn-Trác tử ngồi xuống.

而-ér-Mà-Nhi nhìn ba người rời đi 的 bóng dáng, Yukimura Seiichi 也 thu hồi 了 ánh mắt, chậm rãi 的 mở miệng:"Lập 花 tang, nếu có 什么 làm phức tạp trong lời nói, 尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản nói cho chúng ta biết."

Tuy nói 今天 bọn họ 今天 才-cái-Mới-Tài xem như 和 lập 花 hội lê 正式-zhèngshì-Chính thức 的 认识-rènshi-Nhận thức, nhưng 无论-wúlùn-Vô luận là vì đối phương là thật điền Genichirou 的 biểu muội điểm này, 还是 她 tại như vậy 短 的 时间-shíjiān 里 获得-huòdé-Đạt được-Hoạch đắc 了 大家 hảo cảm, lập 花 hội lê 都 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 被 nhét vào 了 bọn họ 的 保护-bǎohù-Bảo hộ bên trong.

Rikkaidai 向 tới là bao che khuyết điểm 的.

受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 了 bọn họ hảo ý 的 lập 花 hội lê hơi hơi ngẩng đầu, chống lại 他 的 hai tròng mắt:"我 đã biết."

"非常-fēicháng-Phi thường 感谢-gǎnxiè-Cảm tạ các vị."

--

Rikkaidai 下午-xiàwǔ-Buổi chiều-Hạ ngọ 的 两 场-chǎng-Tràng 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái cũng là 以-yǐ-Lấy-Dĩ 3:0 画 hạ dấu chấm tròn 的, có thể nói 是 không phụ bọn họ "Vương giả Rikkaidai" Tên, 成功-chénggōng-Thành công 的 tiến quân 了 vòng bán kết.

Lập 花 hội lê 和 tinh linh thiết đi theo thiếu niên nhóm 在 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 hội trường 简单-jiǎndān-Đơn giản-Giản đan 的 又 nhìn một hồi 其他-qítā-Mặt khác-Kỳ tha 的 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái sau, 也 和 bọn họ 一起 thừa 上 了 hoàn hồn nại xuyên 的 大 ba xe.

在 trên đường, lập 花 hội lê 通过-tōngguò-Thông qua-Thông quá 和 bọn họ nói chuyện phiếm vượt qua 了 时间-shíjiān, đồng thời 也 从 Kirihara Ayaka 和 Marui Bunta 的 trong miệng biết được 了 không ít bọn họ 在 quốc trung 的 时候-shíhou 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái chuyện tình, 就 明白-míngbai-Minh bạch 为什么 当时-dāngshí-Lúc ấy-Đương thời đang nhìn 到 Seigaku 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 时候-shíhou, 为什么 sẽ xuất hiện như vậy 的 biểu tình 了.

在 hai năm tiền ngăn trở Rikkaidai được đến tam liên phách 的 Seigaku, 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên 去年-qùnián-Năm trước-Khứ niên 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái bên trong bọn họ chính là đánh tới 了 cả nước đại tái, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị năm nay Seigaku 的 đội ngũ 要 比 去年-qùnián-Năm trước-Khứ niên càng thêm 的 整齐-zhěngqí-Chỉnh tề, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo chú ý cũng là đương nhiên chuyện tình.

不过-búguò, càng làm cho lập 花 hội lê cảm thấy vui mừng là 这 群-qún-Đàn-Quần 孩子-háizi có thể trực diện lúc trước 的 失败-shībài-Thất bại, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả cũng không có 被 đả khoa, ngược lại 是 về phía trước 看 的 chuyện này.

"Như vậy, lần sau gặp lạp, hội lê."

Lập 花 hội lê nhẹ nhàng 的 vuốt cằm, 向 thiếu niên nhóm gật gật đầu:"Lần sau gặp."

"Chúng ta đi thôi."

Sanada Genichirou 也 cúi đầu, lập 花 hội lê cũng vừa 好 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu nhìn hắn, nhu thuận 的 vuốt cằm:"好."

Ba người về tới Sanada trạch, Sanada 和 春 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 在 cửa đợi bọn họ một hồi lâu 了, đang nhìn 到 từ từ đi tới 的 mấy người sau, 她 就 vội vàng đi hướng 了 đi ở 最 中间-zhōngjiān-Trung gian 的 lập 花 hội lê:"欢迎-huānyíng-Hoan nghênh trở về, hội lê!"

"Ta đã trở về, 和 春 thẩm thẩm."

她 ngọt ngào 的 kêu như vậy một tiếng, 让 本来-běnlái-Vốn dĩ-Bổn lai đã nghĩ 要 một cái khuê nữ 的 Sanada 和 春 cười tủm tỉm 的 cầm tay nàng:"Bữa tối còn không có làm tốt, 不过-búguò 我 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 了 các ngươi 年轻-niánqīng-Tuổi trẻ-Niên khinh nữ hài tử 都 很 喜欢-xǐhuan-Thích-Hỉ hoan 的 điểm tâm."

"Đi theo ta, hội lê."

"啊, 是......"

Lập 花 hội lê trừng mắt nhìn, 被 女人-nǚrén-Nữ nhân nắm bước đi vào trong viện mặt, vừa đi 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 用 dư 光-guāng-Quang về phía sau nhìn thoáng qua, nhìn đến tinh linh thiết vuốt cái ót 的 动作-dòngzuò-Động tác, còn có Sanada Genichirou bất đắc dĩ 的 biểu tình.

"Gia mẫu chính là như vậy tử."

Sanada Genichirou 向 tinh linh thiết 解释-jiěshì-Giải thích lên, 对 nhà mình 母亲-mǔqīn-Mẫu thân 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ 非常-fēicháng-Phi thường 的 bất đắc dĩ:"还 mời ngươi thứ lỗi."

"不, phu nhân nhìn qua 很 热情-rèqíng."

Rèn cho Muromachi thời đại 由-yóu-Từ-Do Chiến quốc thời đại danh tướng 本 多 trung thắng sở kiềm giữ 的 danh thương cũng là võ tướng 的 phong cách, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả bản tính ôn hoà hiền hậu, cho nên đối với cho Sanada 和 春 的 loại này biểu hiện cũng không có 任何-rènhé-Bất luận cái gì-Nhậm hà 的 bất mãn, 甚至-shènzhì-Thậm chí 还 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 她 đối lập 花 hội lê 的 态度-tàidu-Thái độ 而-ér-Mà-Nhi yên tâm.

Có được như vậy tử có thể đối lập 花 hội lê tốt như vậy 的 thân nhân, coi như là 让 本 hoàn 的 các vị có thể 更 放心-fàngxīn 她 hiện thế 的 生活-shēnghuó-Sinh hoạt.

而-ér-Mà-Nhi gặp được tinh linh thiết ôn hòa 的 biểu tình, Sanada Genichirou 也 vì hắn dẫn đường:"Xin theo ta đến đây đi."

"麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 你 了."

Hai người đi vào 茶 thất 的 时候-shíhou, lập 花 hội lê 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 跟 Sanada 和 春 ngồi ở tháp tháp 米 上, hưởng dụng nổi lên Sanada 和 春 lúc trước 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền bang dong 的 Tanaka 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ 买 trở về niên kỉ luân 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao.

刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài một lòng 在 lập 花 hội lê trên người 的 Sanada 和 春 thế này mới chú ý tới 了 Sanada Genichirou bên người 的 tinh linh thiết, 也 vội vàng tiếp đón đối phương ngồi xuống, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả vì hắn bị 上 了 trà bánh.

在 biết được tinh linh thiết 是 负责-fùzé-Phụ trách 照顾-zhàogù-Chiếu cố lập 花 hội lê 的 人 sau, Sanada 和 春 也 和 他 tán gẫu 起来-qǐlái-Lên-Khởi lai lập 花 hội lê mới trước đây chuyện tình.

和 hình thể bất đồng khiêm tốn 有 lễ 的 男人 向 lập 花 hội lê đầu đi một cái xin giúp đỡ 的 biểu tình, người sau 也 表示-biǎoshì-Tỏ vẻ-Biểu kỳ bất lực, chỉ có thể 够-gòu-Đủ-Cú 和 他 一起 ứng phó nổi lên Sanada 和 春.

Thẳng đến 时间-shíjiān 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 了, 茶 trong phòng mặt 的 bốn người 才-cái-Mới-Tài dời bước đến nhà ăn.

Sanada Genichirou 的 父亲-fùqīn-Phụ thân Sanada thắng 家, 哥哥-gēge-Ca ca Sanada hữu Ichirou, tẩu tử Sanada nại nại mĩ, cùng với cháu Sanada Sasuke phía sau 也 về tới trong nhà, 与-yǔ-Dữ lão gia tử Sanada huyền hữu vệ 门 一起 用 qua bữa tối.

"Hội lê, ngươi theo ta 来."

"Tốt, ngoại tổ phụ."

Lập 花 hội lê đứng lên 来, 从 tinh linh thiết 的 nơi đó 拿 qua lúc trước mang về đến 礼物-lǐwù-Lễ vật, 然后 đuổi kịp 了 已经-yǐjīng-Dĩ kinh đi ra ngoài một khoảng cách 的 Sanada huyền hữu vệ 门.

她 đi theo đối phương đi tới trong phòng, trở lại nhẹ nhàng 的 khép lại 了 和 thất 的 tấm bình phong, mới đi đến Sanada huyền hữu vệ 门 的 trước mặt làm ra vẻ 的 cái kia cái đệm 上 ngay tại chỗ ngồi chồm hỗm 了 xuống dưới, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả đem đóng gói tốt 礼物-lǐwù-Lễ vật phóng tới 了 tất 上.

"Bọn họ nhìn qua đối với ngươi tốt lắm."

他 nói là 这 顿-dùn-Đốn cơm chiều xuống dưới, tinh linh thiết đối lập 花 hội lê 的 nhất cử nhất động biểu hiện ra ngoài 的 làm cho người ta 的 感觉-gǎnjué-Cảm giác, 也 让 lập 花 hội lê nhớ tới 了 在 本 hoàn 的 các vị, trên mặt 的 幸福-xìngfú-Hạnh phúc 怎么-zěnme-Chẩm ma 都 che dấu không đi, cũng không 需要-xūyào-Yêu cầu-Nhu yếu 去 che dấu:"Đúng vậy."

"我 这 六 từ năm đó, ít nhiều bọn họ 的 照顾-zhàogù-Chiếu cố, cho nên mới có thể 顺利-shùnlì-Thuận lợi 的 chống đỡ xuống dưới."

Lập 花 hội lê nghĩ, 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả không phải 本 hoàn 的 các vị 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực cùng lời của nàng, 她 chỉ sợ cũng không có cách nào như là như bây giờ tử 正常-zhèngcháng-Bình thường-Chính thường 的 生活-shēnghuó-Sinh hoạt:"Bọn họ 已经-yǐjīng-Dĩ kinh là của ta người nhà 了."

"Phải không?"

Nghe thấy 她 nói như vậy tử trong lời nói, Sanada huyền hữu vệ 门 的 tâm 也 hoàn toàn 的 thả xuống dưới.

其实-qíshí-Kỳ thật, 他 lo lắng nhất 的 chính là chính hắn một ngoại tôn nữ 在 nhà của người khác ở đây 着 chịu ủy khuất:"Như vậy tử là tốt rồi."

"Đúng rồi."

Hai người đồng thời mở miệng, Sanada huyền hữu vệ 门 也 向 她 gật đầu ý bảo 了 một chút:"你 trước tiên là nói về 吧, hội lê."

"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói 提前-tíqián-Trước tiên-Đề tiền 了 một ít, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị ta nghĩ 把 này giao cho 你."

Lập 花 hội lê cúi đầu nhìn tất 上 làm ra vẻ 的 礼物-lǐwù-Lễ vật hạp, hai tay chậm rãi 的 đệ 了 过去-guòqù:"Đây là 妈妈-māma-Mụ mụ qua đời phía trước, 为 ngoại tổ phụ 你 sở 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 的 quà sinh nhật."

"其实-qíshí-Kỳ thật mỗi một 年 đều có 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị, 可是-kěshì ta chỉ tìm được rồi 这 một phần."

Sanada huyền hữu vệ 门 tiếp nhận 礼物-lǐwù-Lễ vật 的 thủ hơi hơi 的 run run, 不过-búguò rất nhanh 就 trấn định 了 xuống dưới, đem 那 份-fèn-Phân 礼物-lǐwù-Lễ vật phóng tới 了 自己 的 trước mặt.

Lập 花 hội lê không có đánh 算-suàn-Tính-Toán 再 ở trong này 多 ngốc, vì vậy 时候-shíhou 他 应该-yīnggāi muốn 自己 một người ngốc một hồi.

"Như vậy, 我 trước hết đi ra ngoài."

Của nàng hai tay vén 在 tháp tháp 米 上, cái trán nhẹ nhàng 的 khấu 了 đi xuống:"Ngoại tổ phụ, 请 注意-zhùyì-Chú ý 身体-shēntǐ-Thân thể."

"好......"

Thương lão 的 声音-shēngyīn-Thanh âm sau một lát, mới từ thân thể của nàng sau vang lên:"Hội lê, 今天 就 住 xuống dưới 吧."

"Ân, 我 biết đến."

Lập 花 hội lê quay đầu lại nhìn về phía 了 他, tươi cười 在 ngọn đèn dưới có một chút mơ hồ:"Dù sao, 明天-míngtiān-Ngày mai-Minh thiên cấp cho ngoại tổ phụ sinh nhật 呢!"

门 被 chậm rãi 的 关 上, thân ảnh của nàng cũng bị chiếu vào 了 trên cửa thành màu đen 的 bóng dáng, Sanada huyền hữu vệ 门 nhìn chằm chằm 她 khắc ở giấy trên cửa mặt 的 thân ảnh cho đến rời đi, 才-cái-Mới-Tài nhẹ nhàng 的 thở dài một hơi.

"千 đại, của ngươi 女儿 trưởng thành 呢."

--

Sáng sớm hôm sau, Sanada 家 lục tục 的 còn có nhân viên tiến đến bái phỏng.

有 Sanada huyền hữu vệ 门 原来-yuánlái-Nguyên lai 当 警察-jǐngchá-Cảnh sát 的 时候-shíhou 的 朋友-péngyou-Bằng hữu, cũng có 在 kiếm đạo mặt trên 受到-shòudào-Đã chịu-Thụ đáo 了 他 的 dạy 的 đệ tử.

其中-qízhōng-Trong đó-Kỳ trung để cho lập 花 hội lê để ý 的 应该-yīnggāi chính là 昨天-zuótiān-Ngày hôm qua-Tạc thiên 的 比赛-bǐsài-Thi đấu-Bỉ tái 的 时候-shíhou nhìn đến 的 cái kia đội 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính 的 thanh niên, 她 记得-jìde-Nhớ rõ-Ký đắc Kirihara Ayaka nói đối phương 是 Seigaku 的 bộ trưởng, tên gọi lấy ra trủng Kunimitsu.

Hắn là đi theo 着 một vị thoạt nhìn tuổi 和 Sanada huyền hữu vệ 门 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa 的 lão nhân đến, thoạt nhìn hẳn là Sanada huyền hữu vệ 门 朋友-péngyou-Bằng hữu 的 孙子-sūnzi-Tôn tử.

"Huyền hữu vệ 门, ngươi chừng nào thì 有 个 cháu gái 了?"

Tezuka quốc luôn luôn bên này nhìn lại đây, 而-ér-Mà-Nhi nhận được 了 nhà mình ngoại tổ phụ 的 ánh mắt 的 lập 花 hội lê 也 ngoan ngoãn 的 được rồi 个 lễ, ấn 他 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 的 介绍-jièshào-Giới thiệu kêu một tiếng:"Tezuka 爷爷-yéye-Gia gia ngài hảo, ta là Sanada phiên sĩ 的 ngoại tôn nữ, tên là lập 花 hội lê."

"Hội lê 呀-ya-Nha."

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên Tezuka quốc 一 和 Sanada huyền hữu vệ 门 ở mặt ngoài 总是-zǒngshì-Luôn là-Tổng thị đối chọi gay gắt, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 其实-qíshí-Kỳ thật hai người 的 关系-guānxì-Quan hệ 非常-fēicháng-Phi thường 的 không sai, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ đang nhìn đến nhu thuận 的 cô gái sau, 也 nhẹ nhàng mà vuốt cằm:"是 một cái không sai 的 名字-míngzi-Tên-Danh tự."

"Tốt lắm, Tezuka."

Sanada huyền hữu vệ 门 nhìn này sắc mặt như thường, 然而-rán'ér-Nhưng mà-Nhiên nhi đánh giá nhà mình ngoại tôn nữ 的 lão hồ li, 也 đánh gãy 了 他:"既然-jìrán-Nếu-Kí nhiên đến đây trong lời nói, không bằng 就 和 我 luận bàn luận bàn kì nghệ 吧."

"你 还是 老 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử."

Tezuka quốc vừa thu lại trở về tầm mắt, nhìn hắn một cái, 又 nghiêng đầu 向 cùng 自己 tới được 孙子-sūnzi-Tôn tử công đạo 了 một câu:"Kunimitsu, 你 cũng không 用 đi theo lại đây 了."

"爷爷-yéye-Gia gia?"

"我们 hai cái lão nhân 去 下 cờ tướng, các ngươi người trẻ tuổi 就 玩 người trẻ tuổi 的 把."

Tezuka Kunimitsu nghe vậy 也 nhẹ nhàng 的 vuốt cằm:"我 đã biết."

Thấy vậy, Sanada huyền hữu vệ 门 也 ho nhẹ một tiếng, đoán được hắn là đánh 什么 主意-zhǔyi-Chủ ý, 当然 lại không thể 能 让 đối phương thực hiện được:"Lại nói tiếp, nhà các ngươi 孩子-háizi tựa hồ 和 nhà chúng ta Genichirou 的 关系-guānxì-Quan hệ không sai."

"Hội lê, ngươi đi 把 Genichirou kêu lên 来."

Lập 花 hội lê gật gật đầu:"Tốt, ngoại tổ phụ."

Nhìn theo 了 她 rời đi 的 bóng dáng, Sanada huyền hữu vệ 门 才-cái-Mới-Tài chậm rì rì 地 chuyển qua đầu:"Tezuka, chúng ta đi thôi."

Lão già kia, đừng tưởng rằng 我 không biết 你 đánh là cái gì 主意-zhǔyi-Chủ ý.

Thu được 了 他 的 mắt 刀-dāo-Đao, Tezuka quốc 一 đạm nở nụ cười vài tiếng:"Kunimitsu, 你 ngay tại nơi này 等 Sanada 的 孙子-sūnzi-Tôn tử 吧."

"是."

Tezuka Kunimitsu đẩy 推-tuī-Đẩy-Thôi 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính:"爷爷-yéye-Gia gia."

Lập 花 hội lê vâng theo Sanada huyền hữu vệ 门 的 phân phó, đi tới Sanada 家 后面-hòumiàn-Mặt sau-Hậu diện 的 loại nhỏ đàn tràng, tìm được 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 和 tinh linh nhất thiết tha 的 Sanada Genichirou, đưa tay trủng Kunimitsu đi tới sự tình trong nhà 告诉-gàosu-Nói cho-Cáo tố 了 他.

Nào biết nói Sanada Genichirou đang nghe đến Tezuka Kunimitsu 的 名字-míngzi-Tên-Danh tự, 就 hỏi địa điểm vội vàng 的 rời đi, nhìn xem 她 không khỏi 地 trừng mắt nhìn, có một chút không quá 明白-míngbai-Minh bạch đã xảy ra sự tình gì.

"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi Genichirou đại thúc lúc trước thua 很 thảm!"

Không biết khi nào thì tới được Sanada Sasuke tìm hiểu 了 đầu 来, 对 Sanada Genichirou 的 khứu sự biết đến nhất thanh nhị sở 的 thiếu niên dựng lên ngón tay:"Tiểu học 的 时候-shíhou 以-yǐ-Lấy-Dĩ 0:6 和 1:6 thảm bại 给 cái kia Tezuka 哥哥-gēge-Ca ca nga!"

"Sasuke biết đến rất rõ ràng 啊?"

Lập 花 hội lê nhìn 过去-guòqù, nhìn đến là thiếu niên sáng lạn 的 khuôn mặt tươi cười:"是 呀-ya-Nha!"

"小 bác 我 với ngươi nói, 我 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo thiệt nhiều Genichirou đại thúc 的 khứu sự 呢!"

他 lôi kéo lập 花 hội lê nói một đống Sanada Genichirou chuyện tình, nhưng thật ra 把 她 trong lòng Sanada Genichirou 的 hình tượng nảy sinh cái mới 了 một phen, còn không khi 被 Sanada Sasuke đậu 笑, nhìn xem một bên ngồi 的 tinh linh thiết 用 ôn hòa 的 ánh mắt nhìn chăm chú vào bọn họ.

阳光-yángguāng-Ánh mặt trời-Dương quang rơi tại 了 ngồi ở trên hành lang 的 ba người 的 trên người, lá cây theo phong 的 gợi lên, 也 phát ra "唦唦 唦 唦" 的 tiếng vang.

"Đang ngủ 呢......"

Lập 花 hội lê sờ sờ gối lên 自己 tất 上 ngủ 过去-guòqù 的 孩子-háizi tóc, ngẩng đầu 向 tinh linh thiết dò hỏi:"刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 和 他 huấn luyện 的 怎么样?"

"因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi không phải thường dùng 的 thương, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ mộc 刀-dāo-Đao sử dụng 来 luôn luôn một ít 不 thuận tay."

Tinh linh thiết nhìn nhìn 自己 的 bàn tay, 由于-yóuyú-Bởi vì-Do vu Sanada Sasuke đang ngủ 而-ér-Mà-Nhi 放 nhẹ âm lượng:"不过-búguò, 他 的 kiếm đạo 水平-shuǐpíng-Trình độ-Thủy bình cũng không tệ lắm."

"是 thôi......"

Lập 花 hội lê cười trật nghiêng đầu, liễm mâu nhìn thoáng qua tất 上 孩子-háizi non nớt 的 脸:"Thiết thúc, dẫn hắn trở về 休息-xiūxi-Nghỉ ngơi-Hưu tức 吧."

"是!"

Tinh linh thiết 从 mộc chất 的 sàn 上 ôm lấy 了 Sanada Sasuke, 和 lập 花 hội lê 一起 về tới 本 trạch bên trong.

在 trên hành lang, bọn họ gặp một cái tuổi 大约-dàyuē-Ước chừng-Đại ước là ở năm mươi 岁 tả hữu, đội 眼镜-yǎnjìng-Mắt kính-Nhãn kính, mơ hồ có thể 从 右边-yòubian-Bên phải-Hữu biên 深-shēn-Thâm sắc 的 thấu kính 下 nhìn đến hữu mắt còn có bỏng dấu vết 的 cường tráng nam tính.

Hắn gọi ở lập 花 hội lê:"Xin hỏi, Sanada lão gia tử ở địa phương nào?"

"Ngoại tổ phụ hiện tại 和 Tezuka 爷爷-yéye-Gia gia 在 kì thất."

Lập 花 hội lê ý bảo tinh linh thiết 先 带 Sanada Sasuke trở về phòng gian 去 休息-xiūxi-Nghỉ ngơi-Hưu tức, 又 向 gọi lại nam nhân của chính mình nở nụ cười một chút:"Không ngại trong lời nói, 我 mang ngươi 过去-guòqù 吧?"

"Vậy 麻烦-máfan-Phiền toái-Ma phiền 了."

他 như trước 是 bản 着 hé ra 脸, 再 xứng lên mặt 上 的 vết thương, 换 做 是 người thường 没 chuẩn 已经-yǐjīng-Dĩ kinh cũng bị dọa đến, 可是-kěshì lập 花 hội lê 却-què-Lại-Khước như trước mặt mang theo mỉm cười, đưa hắn một đường đưa 了 kì thất.

她 nhẹ nhàng 的 gõ gõ cửa:"Ngoại tổ phụ, 有 một vị......"

"黑 điền binh vệ."

男人 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 在 của nàng bên tai vang lên, lập 花 hội lê 也 tiếp theo 他 trong lời nói nói đi xuống:"有 một vị tên là 黑 điền binh vệ 的 先生-xiānsheng-Tiên sinh tìm ngươi."

"是 黑 điền 啊."

Sanada huyền hữu vệ 门 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 从 bên trong vang lên:"让 他 vào đi."

"是."

Lập 花 hội lê thế này mới chậm rãi 的 rớt ra 了 trước mặt 的 phiến 门, nghiêng đi thân 向 黑 điền binh vệ làm ra 了 một cái 请 的 动作-dòngzuò-Động tác:"Mời vào."

"Đa tạ."

黑 điền binh vệ đi rồi đi vào, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả thuận tay đóng lại kì thất 的 门, ngoài cửa 的 lập 花 hội lê mơ hồ 的 có thể nghe được bên trong nói chuyện 的 声音-shēngyīn-Thanh âm, 不过-búguò 她 cũng không có 什么 quá lớn 的 兴趣-xìngqù-Hứng thú-Hưng thú, 就 nhún vai 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai.

"...... Ba 本..."

离开-líkāi-Rời đi-Ly khai là lúc, phòng trong truyền đến 的 một loại tiền hai ngày 次 lang thái đao 和 Nhật Bản 号 刚刚-gānggāng-Vừa mới-Cương cương nhắc tới 过 的 rượu danh 让 của nàng cước bộ một chút, 又 hồi đầu nhìn nhìn nhắm chặt 着 的 cửa phòng.

"Ngoại tổ phụ 喜欢-xǐhuan-Thích-Hỉ hoan loại này tên là ba 本 的 rượu sao......?"

Lập 花 hội lê 用 ngón trỏ nhẹ nhàng 的 huých bính thần, nhớ tới 了 trong nhà 的 tửu quỷ nhóm tiền 段 时间-shíjiān 还 mua không ít 的 trữ hàng, nghĩ nghĩ 也 决定-juédìng lần sau tới được 时候-shíhou, 带 một lọ ba 本 rượu lại đây.

Nghĩ như vậy 着, 她 cước bộ 也 nhẹ nhàng 的 向 xa xa đi rồi đi ra ngoài, nhưng không có nghe được 原来-yuánlái-Nguyên lai 在 ba 本 sau, bọn họ 其实-qíshí-Kỳ thật 还 nhắc tới 了 "An thất" Tên này.

Lập 花 hội lê đưa 了 茶 cửa phòng 口, nhìn đến là trong nhà bang dong 的 Tanaka phu nhân bưng trà bánh đứng ở bên ngoài do dự 的 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử, 就 向 bên trong nhìn đi vào, nhìn đến là Sanada Genichirou 和 Tezuka Kunimitsu ngồi ở 一起, không khí 非常-fēicháng-Phi thường vi diệu 的 cảnh tượng.

"Để cho ta tới 吧, Tanaka phu nhân."

Nhìn ra 了 của nàng khó xử, lập 花 hội lê 也 主动-zhǔdòng-Chủ động 为 Tanaka phu nhân giải vây, 在 chiếm được người sau cảm kích 的 ánh mắt sau, cũng cười bưng khay đi rồi đi vào.

"打扰-dǎrǎo-Quấy rầy-Đả nhiễu hai vị 了."

Của nàng tiến vào 让 Tezuka Kunimitsu 和 Sanada Genichirou đồng thời ngẩng đầu nhìn 了 lại đây, trên mặt 的 tươi cười 也 就 càng sâu:"不过-búguò, 干-gàn-Làm-Càn ngồi 肚子-dùzi-Bụng-Đỗ tử 可是-kěshì sẽ không 饱 的, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 还是 来 吃 些 điểm tâm, 再 喝 một chút 茶 吧?"

Tezuka Kunimitsu nghe vậy, nhìn cô gái dịu dàng 的 tươi cười, mặt mày trong lúc đó 稍微-shāowēi-Hơi chút-Sảo vi ôn hòa 了 một ít, 向 她 nhẹ nhàng 的 vuốt cằm:"谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 你, lập 花 tang."

"Bảo ta hội lê thì tốt rồi."

Lập 花 hội lê 把 điểm tâm phóng tới 了 矮 trên bàn mặt, 又 vì hắn đổ 上 了 một ly trà xanh, 才-cái-Mới-Tài đứng dậy đi tới Sanada Genichirou 的 bên người ngồi chồm hỗm xuống dưới:"Genichirou 哥哥-gēge-Ca ca, 你 也 吃 một chút 吧?"

"好."

Bất tri bất giác 就 获得-huòdé-Đạt được-Hoạch đắc 了 muội khống thuộc tính 的 Sanada Genichirou 也 gật đầu, 和 trong phòng mặt có một chút vi diệu 的 không khí 就 như vậy giảm bớt 了 xuống dưới.

Vụng trộm 地 đứng ở ngoài cửa 往 bên trong quan sát đến 的 Tanaka phu nhân nhìn 这 một màn, không khỏi 的 就 thở dài nhẹ nhõm một hơi.

--

晚上 ăn cơm 的 时候-shíhou, lập 花 hội lê 发现-fāxiàn-Phát hiện vị kia tên là 黑 điền binh vệ 的 男人 已经-yǐjīng-Dĩ kinh ly khai, 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 用 bữa tối 的 除了-chúle 她 和 tinh linh thiết, chính là Sanada người một nhà cùng với 来 bái phỏng 的 Tezuka 家 gia tôn.

而-ér-Mà-Nhi đợi cho bữa tối sau khi chấm dứt, ngày hôm sau còn muốn đến trường 的 lập 花 hội lê 就 mang theo tinh linh cắt về phía Sanada huyền hữu vệ 门 đám người cáo từ.

Tezuka quốc 一 nhưng thật ra 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 在 Sanada 家 ngủ lại, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 让 Tezuka Kunimitsu 和 bọn họ 一起 trở lại Đông Kinh 去.

Ba người cũng không là cái gì nói nhiều nhân, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ ngồi trên 了 大 ba xe sau, bọn họ cũng đều trầm mặc 了 xuống dưới.

Lập 花 hội lê tựa vào tinh linh thiết 的 trên vai, nhìn ngoài cửa sổ không ngừng rút lui 的 cảnh đêm, 她 感觉-gǎnjué-Cảm giác thật lâu 没 有 nhìn đến 样子-yàngzi-Bộ dáng-Dạng tử ban đêm 的 城市-chéngshì-Thành thị 了, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ ngược lại cũng sẽ không 觉得 困-kùn-Vây-Khốn.

"...... Cái kia 是?"

Konjiki tóc 在 ban đêm 非常-fēicháng-Phi thường 的 thấy được, lập 花 hội lê 的 thị lực 又 好, liếc mắt một cái 就 thấy được cái kia 熟悉-shúxī-Quen thuộc-Thục tất 的 sườn 脸.

Ngay tại bọn họ áp chế 坐 的 大 ba xe không xa 的 màu trắng xe hơi bên trong, an thất thấu tựa hồ 正在-zhèngzài-Đang ở-Chính tại 和 người nào 说话-shuōhuà, 虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên thấy không rõ khuôn mặt, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị y hi 可以 phân biệt 出 是 một cái rất được 的 女人-nǚrén-Nữ nhân.

Lập 花 hội lê thùy tại bên người 的 tay cầm nhanh.

"Làm sao vậy, chủ công?"

Tinh linh thiết chú ý tới 了 điểm này, 也 ngẩng đầu 向 bên kia nhìn 过去-guòqù, 却-què-Lại-Khước 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi đèn đỏ biến thành 了 đèn xanh, xe thúc đẩy sau 什么 都 sao 有 nhìn đến.

"Không có gì."

Lập 花 hội lê thu hồi 了 ánh mắt, đồng thời nghiêng đi 了 脸, 几乎-jīhū-Cơ hồ-Kỉ hồ 是 bả đầu mai vào tinh linh thiết 的 trong lòng.

"Tinh linh thiết."

Trung thành 的 phó Tang thần hơi hơi 的 cúi đầu xuống, nghe được lập 花 hội lê 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi 衣服-yīfu-Quần áo-Y phục 和 身体-shēntǐ-Thân thể che 而-ér-Mà-Nhi trở nên mơ hồ 的 声音-shēngyīn-Thanh âm:"Chủ công, 你 có cái gì phân phó 吗?"

"我 mệt nhọc."

Lập 花 hội lê nhắm lại 了 mắt, 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài 的 那 một màn 在 trong đầu hiện lên, 让 她 mặt nhăn nhanh 了 mi:"Một hồi đến sau, 直接-zhíjiē-Trực tiếp 抱-bào-Ôm-Bão 我 trở về thì tốt rồi."

Tinh linh thiết cảm giác được tâm tình của nàng không tốt, 于是-yúshì-Vì thế-Vu thị 也 vỗ nhẹ nhẹ chụp của nàng lưng, ôn nhu 的 回答-huídá-Trả lời-Hồi đáp 着.

"我 đã biết."

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Bối tỷ: 我 很 vô tội

Hai cái 分 rảnh tay 还 互相-hùxiāng-Cho nhau-Hỗ tương ghen 的 tên 啊 [ buông tay ]

Sanada lão gia tử 和 Tezuka lão gia tử 的 关系-guānxì-Quan hệ tu sửa võng vương ova 招聘-zhāopìn-Thông báo tuyển dụng-Chiêu sính đêm trước, Sanada gia tôn đối thủ trủng gia tôn 的 chấp niệm 都 差不多-chàbuduō-Không sai biệt lắm-Soa bất đa điểm này thật là xswl

这 kì may mắn tiểu Thiên 使-shǐ-Sử 是 -- cảnh lăng, tiền lì xì đã dâng, 谢谢-xièxie-Cảm ơn-Tạ tạ 支持-zhīchí-Duy trì-Chi trì

Nhập v 大 长 chương dâng! 爱 các ngươi!! Sao sao đát!!

kiaseller ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 18:33:33

Ngự tiểu ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 19:32:13

Ngự tiểu ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 19:32:14

爱 你 sao sao đát ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 20:01:48

Mặc thương ném 1 个 lôi ném mạnh 时间-shíjiān:2019-01-16 23:36:39

Đệ 22 chương

"虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói phía trước 的 chủ nhân 是 nông gia xuất thân, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị 让 刀-dāo-Đao 来 做 nông vụ cái gì......"

和 tuyền thủ kiêm định một bàn tay ôm trúc 条 bện 而-ér-Mà-Nhi thành 的 trúc lâu, một bàn tay 从 trên cây tháo xuống 了 một cái trái cây, 在 nhận được 了 phía sau 的 quật xuyên quốc quảng 的 ánh mắt sau, 又 nhún vai:"Đã biết, đã biết, 今天 cũng muốn đả khởi 精神-jīngshén-Tinh thần 来 干-gàn-Làm-Càn việc nhà nông 呢 --"

"就 giao cho ta 吧."

大 包 bình cũng cười quay đầu, 向 quật xuyên quốc quảng gật gật đầu:"Loại này đơn giản 的 工作, 我 可是-kěshì sở trường nhất 了!"

"Ân! 就 giao cho 你 了, 大 包 bình 先生-xiānsheng-Tiên sinh!"

Quật xuyên quốc quảng vuốt cằm, tầm mắt liếc về phía 了 đưa lưng về phía 自己 的 mỗ 位 năm đó 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường trốn 内-nèi-Nội phiên 的 tên:"Kiêm 先生-xiānsheng-Tiên sinh 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả nhàn hạ trong lời nói, sẽ theo khi nói cho ta biết."

"喂 喂, quốc quảng --!"

和 tuyền thủ kiêm định 从 cái sọt bên trong chọn 了 một cái quả hồng 扔-rēng-Ném-Nhưng 过去-guòqù, bắt tay buông 来 xoa ở tại trên lưng:"你 刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài câu nói kia là cái gì 意思-yìsi 啊?"

"没 有." Tiếp nhận 了 quả hồng 的 thiếu niên lắc lắc đầu, chà xát mặt ngoài 就 cắn đi xuống:"Chính là muốn nói, kiêm 先生-xiānsheng-Tiên sinh 要 cố lên."

"Đã biết."

和 tuyền thủ kiêm định khoát tay áo:"Dù sao, không tiếp thu 真 đi làm 的 tên, cho dù là 被 phán tử tội, 那 cũng không có 什么 好 oán giận 的 吧?"

Tu hành trở về 的 thanh niên có như vậy tử 的 giác ngộ, 让 经常-jīngcháng-Thường xuyên-Kinh thường quan tâm 的 小 trợ thủ 满意-mǎnyì-Vừa lòng-Mãn ý 的 gật gật đầu:"Chính là cái dạng này."

"Như vậy, 我 trở về đi......"

"大 包 bình 今天 也 很 努力-nǔlì-Nỗ lực 的 đang làm sống 呢."

Oanh hoàn giơ kính viễn vọng, xa xa 地 quan sát đến 在 điền viên bên kia bận rộn 着 的 các vị, 另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại một bàn tay mượn đặt bút viết, 在 quán 在 trên đùi 的 笔记本-bǐjìběn-Notebook-Bút ký bổn mặt trên ghi lại 着 什么.

"Tìm được 你 了."

Phía dưới 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 让 他 从 lá cây bên trong tìm hiểu 了 đầu, 就 thấy được đứng ở dưới tàng cây 的 cô gái chính ngửa đầu nhìn 自己:"Oanh hoàn, 今天 là ngươi 送 ta đi 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo nga?"

"啊, 我 thiếu chút nữa 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 呢."

在 lập 花 hội lê lui về phía sau 了 vài bước sau, oanh hoàn 也 从 trên cây phiên 了 xuống dưới, trên tay 那 本 khép lại 的 vở 的 bìa mặt 上 viết 的 [ 大 包 bình quan sát 日记-rìjì-Nhật ký ] 被 nàng xem ở tại trong mắt, cũng không nại 的 nở nụ cười một chút:"又 在 quan sát 大 包 bình 吗?"

"Đúng vậy."

Oanh hoàn cười tủm tỉm 的 gật gật đầu:"Có điểm tò mò 今天 大 包 bình có phải hay không đã ở vờ ngớ ngẩn, cái gì......"

"他 会 tạc mao 的 nga......?"

"Thôi, 就 暂时-zànshí-Tạm thời 把 大 包 bình đặt ở 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 吧."

他 nói như vậy 着, 从 lập 花 hội lê 的 cầm trên tay qua của nàng túi sách:"早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 送 ngươi đi đến trường, cho rằng 是 散步-sànbù-Tản bộ-Tán bộ cũng không 错......"

"Đi thôi."

Oanh hoàn 向 她 vươn rảnh tay, cũng bị nhẹ nhàng 的 回 cầm:"好."

Hai người nắm thủ đi ra sân, 而-ér-Mà-Nhi 在 附近-fùjìn-Phụ cận chơi đùa 着 的 Akita đằng 四 lang còn lại là 在 bọn họ sau khi rời khỏi, chạy chậm đến đại môn 口 去, 把 đại môn 给 khóa 上 了.

Lại nói tiếp, Đông Kinh 其实-qíshí-Kỳ thật 还是 một khối nói lớn không lớn, nói 小 cũng không nhỏ 的 地方-dìfang-Địa phương, như là khi 之-zhī-Chi chính phủ 给 她 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 的 đình viện 和 đế đan trung học chỗ 的 米 花 đinh trong lúc đó cách xa nhau hai cái đinh, ngồi xe trong lời nói phải muốn 十分 chung, 而-ér-Mà-Nhi đi đường 大概-dàgài-Đại khái 也 cũng chỉ 要 nửa giờ tả hữu.

而-ér-Mà-Nhi 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi hiện tại khoảng cách đi học 的 时间-shíjiān còn sớm, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ lập 花 hội lê 也 就 决定-juédìng 和 oanh hoàn 一起 đi đường 到 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 去.

Dù sao, oanh hoàn lúc này đây coi như là 到 hiện thế sau lần đầu tiên 离开-líkāi-Rời đi-Ly khai đình viện, lập 花 hội lê cũng đang 好 thừa dịp 他 送 自己 的 công phu, mang theo 他 一起 在 附近-fùjìn-Phụ cận 逛-guàng-Dạo-Cuống 一 逛-guàng-Dạo-Cuống, nhìn một cái hiện thế 的 cảnh sắc.

Tính tình nhàn nhã 的 phó Tang thần 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực vẫn duy trì ôn hòa 的 tươi cười, 耐心-nàixīn-Kiên nhẫn-Nại tâm 的 nghe 她 为 自己 介绍-jièshào-Giới thiệu 的 一切-yíqiè-Hết thảy-Nhất thiết, 顺便-shùnbiàn-Thuận tiện nhớ kỹ bọn họ một đường đi tới 的 街道-jiēdào-Đường phố-Nhai đạo, bằng không một hồi 送 lập 花 hội lê 到 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo sau, tìm không thấy về nhà 的 路 就 không xong 了.

Lập 花 hội lê 也 lưu ý đến điểm này, 所以-suǒyǐ-Cho nên-Sở dĩ 也 cố ý thả chậm cước bộ, 让 oanh hoàn 把 附近-fùjìn-Phụ cận 的 cảnh tượng 和 sự vật ghi nhớ.

"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ?"

Nam 孩子-háizi non nớt 的 声音-shēngyīn-Thanh âm 让 lập 花 hội lê 回 qua đầu, nhìn đến giang hộ xuyên Conan 和 một đám không biết 的 tiểu bằng hữu đứng chung một chỗ, 再 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu xem qua 去, 发现-fāxiàn-Phát hiện bọn họ 的 bên người cách đó không xa 竟然-jìngrán-Thế nhưng-Cánh nhiên còn đứng 着 an thất thấu, 他 也 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi giang hộ xuyên Conan 的 声音-shēngyīn-Thanh âm nhìn qua 了.

Nhìn đến an thất thấu, lập 花 hội lê đã nghĩ nổi lên 自己 在 giao thông công cộng trên xe mặt nhìn đến 的 那 một màn, nhất tưởng 到 cái kia 和 an thất thấu ngồi ở trong xe, nhưng lại chuyện trò vui vẻ 的 漂亮-piàoliang-Xinh đẹp-Phiêu lượng 女人-nǚrén-Nữ nhân, của nàng ngực 就 một trận khó chịu, nhấp mím môi 角 才-cái-Mới-Tài giơ lên 了 một cái tươi cười:"Buổi sáng tốt lành 啊, Conan."

"Thật khá 的 đại tỷ tỷ......"

Yoshida Ayumi 是 lần đầu tiên nhìn thấy lập 花 hội lê, cũng không cấm 的 cảm khái lên, 并且-bìngqiě-Hơn nữa-Tịnh thả tò mò 的 向 giang hộ xuyên Conan hỏi lên:"Conan, 你 认识-rènshi-Nhận thức này đại tỷ tỷ 吗?"

"啊, ân......"

Giang hộ xuyên Conan gật gật đầu, 也 向 thiếu niên trinh thám đoàn 的 vài cái 孩子-háizi 介绍-jièshào-Giới thiệu lên:"Vị này là lập 花 hội lê, 是 tiền 段 时间-shíjiān 才-cái-Mới-Tài chuyển tới tiểu Lan 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ bọn họ lớp học 的."

长 着 tàn nhang 的 nam 孩子-háizi 也 bừng tỉnh đại ngộ, tay phải đập vào 了 tay trái 的 trong lòng bàn tay mặt trên:"Khó trách, thân thể của nàng 上 还 mặc đế đan trung học 的 nỉ đồng phục!"

"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ nhĩ hảo 呀-ya-Nha!"

Yoshida Ayumi dẫn đầu tự giới thiệu lên:"Tên của ta 是 Yoshida Ayumi, 是 Conan 的 同学-tóngxué-Đồng học nga!"

"Ta là 圆-yuán-Viên cốc 光-guāng-Quang ngạn."

刚才-gāngcái-Vừa rồi-Cương tài ra tiếng 的 nam hài 也 chỉ chỉ 自己, 而-ér-Mà-Nhi cái kia dáng người như là núi nhỏ 一样 的 nam 孩子-háizi 也 sờ sờ 自己 的 肚子-dùzi-Bụng-Đỗ tử:"Ta là tiểu đảo 元 太. Nói trở về, 我们 khi nào thì mới có thể có thể đi 吃 ba Lạc quán cà phê 的 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao 啊......"

"...... 我 好 饿 呀-ya-Nha."

"Thật là, 元 太 你 không phải 才-cái-Mới-Tài ăn một cái 面包-miànbāo-Bánh mì-Diện bao 吗?"

"可是-kěshì người ta thật sự đói bụng thôi......"

Bọn nhỏ nói chuyện rất nhiều, 一直-yìzhí-Vẫn luôn-Nhất trực 被 lập 花 hội lê bỏ qua 着 的 an thất thấu 的 ánh mắt chăm chú vào 了 她 和 oanh hoàn nắm 的 cái tay kia mặt trên, trong lòng 有 một loại không hiểu 的 bất mãn, 也 hơi hơi 的 nheo lại 了 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình:"如果-rúguǒ-Nếu-Như quả 是 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao trong lời nói......"

"Lại nói tiếp, Conan các ngươi 今天 không hơn 课 吗?"

Lập 花 hội lê ngồi 了 xuống dưới, nhìn bọn nhỏ hưu nhàn 的 打扮-dǎban-Trang điểm-Đả phẫn như vậy hỏi lên.

虽然-suīrán-Tuy rằng-Tuy nhiên nói Nhật Bản 的 tiểu học trên cơ bản có thể nói 是 没 有 thống nhất 的 chế phục 的, 但是-dànshì-Nhưng là-Đãn thị bọn họ cũng không có thư xác nhận 包, cho nên hắn mới có thể như vậy suy đoán.

"Đúng vậy!"

Giang hộ xuyên Conan 也 gật gật đầu, dư 光-guāng-Quang phiêu 了 liếc mắt một cái bên cạnh người 的 an thất thấu:"我们 学校-xuéxiào-Trường học-Học giáo 今天 nghỉ."

Không biết 为什么, 他 tổng 觉得 今天 an thất thấu 和 lập 花 hội lê trong lúc đó 的 không khí là lạ 的, giống như là...... Cãi nhau sau 的 小 tình lữ?

Nghĩ đến đây, giang hộ xuyên Conan đã bị ý nghĩ của chính mình hoảng sợ, bất đắc dĩ 的 nở nụ cười một chút che dấu 着 自己:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ, nếu không đi học giáo trong lời nói, đến trường 可是-kěshì 会 迟到-chídào-Đến trễ-Trì đáo 的."

被 他 như vậy nhắc tới 醒-xǐng-Tỉnh, lập 花 hội lê 也 xuất ra điện thoại di động nhìn thoáng qua mặt trên 的 时间-shíjiān:"Nói 的 cũng là 呢."

"Chúng ta đây trước hết đi rồi nga, các vị."

她 向 bọn nhỏ phất phất tay, lại lần nữa 的 đứng lên 来, lại một lần nữa chống lại 了 an thất thấu nhìn qua 的 ánh mắt, ở trong lòng nhẹ nhàng mà hừ một tiếng sau, chuyển qua thân 去 sườn mâu 向 oanh hoàn nở nụ cười:"Chúng ta đi thôi."

Oanh hoàn nhìn thoáng qua vị kia 照片-zhàopiàn-Ảnh chụp-Chiếu phiến 已经-yǐjīng-Dĩ kinh 被 toàn 本 hoàn nhân thủ một phần, 而且-érqiě-Hơn nữa-Nhi thả 都 giáp ở tại [ 本 hoàn hiểu ra sổ tay ] bên trong 的 thanh niên, cũng cười 向 lập 花 hội lê gật gật đầu:"好."

他 甚至-shènzhì-Thậm chí 故意-gùyì-Cố ý dắt 了 lập 花 hội lê 的 thủ, mang theo 她 一起 về phía trước đi rồi 去, để lại cho phía sau 的 các vị một cái bóng dáng.

Yoshida Ayumi nhìn nhìn hai người khiên thủ đi xa 的 thân ảnh, trong ánh mắt đều là Tinh Tinh:"Hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 的 bạn trai nhìn qua 好 帅-shuài-Soái 呢!"

"Nói đúng là 呀-ya-Nha." 圆-yuán-Viên cốc 光-guāng-Quang ngạn 也 đồng ý 的 gật đầu.

Giang hộ xuyên Conan 却-què-Lại-Khước mở miệng nói:"不, 我 lúc trước nhìn thấy 过 hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ 的 bạn trai, cũng không phải này 人."

Nhìn đi ở lập 花 hội lê bên người 的 oanh hoàn, 他 就 lại nghĩ tới 了 那 hai cái 突然-tūrán-Đột nhiên 出现-chūxiàn-Xuất hiện, còn gọi 她 "Chủ công" 的 thân thủ không sai 的 tên.

Giang hộ xuyên Conan không khỏi 的 nhăn lại 了 mi:"Có lẽ là của nàng 'Người nhà' 吧."

"Nguyên lai là người nhà 呀-ya-Nha." Vài cái 孩子-háizi liên tục 的 gật đầu, như là thở dài nhẹ nhõm một hơi 一样:"Còn tưởng rằng 是 hội lê 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ bắt cá hai tay 呢."

喂 喂......

Giang hộ xuyên Conan nghe vậy rút trừu khóe miệng, 忽然-hūrán-Bỗng nhiên-Hốt nhiên muốn khiêu 开 这 một đám tiểu quỷ 的 đầu, xem bọn hắn trong đầu 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh trang 了 một ít cái gì vậy.

Làm 了 phòng ngừa bọn họ đang nói 出 什么 kinh thế hãi tục trong lời nói, giang hộ xuyên Conan 也 ngẩng đầu lên:"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh, 我们 cùng đi ba Lạc quán cà phê 吧!"

"Ân, tốt."

An thất thấu giả bộ 着 对 chuyện vừa rồi tình không thèm để ý, 向 因为-yīnwèi-Bởi vì-Nhân vi giang hộ xuyên Conan trong lời nói nhìn qua 的 ba cái 孩子-háizi mỉm cười nói:"我们 一起 过去-guòqù 吧, 我 mời các ngươi 吃 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao."

"好 nga!"

Bọn nhỏ hoan hô 着 lôi kéo giang hộ xuyên Conan 一起 đi rồi đi ra ngoài, 而-ér-Mà-Nhi an thất thấu nhìn như lơ đãng 的 向 lập 花 hội lê 和 oanh hoàn phương hướng ly khai phiêu 了 liếc mắt một cái, 才-cái-Mới-Tài nhấc chân theo đi lên.

他 感觉-gǎnjué-Cảm giác lập 花 hội lê tựa hồ là 在 sinh 他 的 khí, 可是-kěshì lại không biết 她 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là ở khí 什么.

Dù sao 如果-rúguǒ-Nếu-Như quả là vì 六 năm trước chuyện tình 而-ér-Mà-Nhi tức giận nói, 应该-yīnggāi 在 bọn họ lần đầu tiên 见面-jiànmiàn-Gặp mặt-Kiến diện 的 时候-shíhou 就 sinh khí, 而-ér-Mà-Nhi không phải chờ tới bây giờ phía sau.

...... Là hắn làm 什么 让 lập 花 hội lê tức giận 事情-shìqing-Sự tình 吗?

An thất thấu 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên về phía trước đi tới, 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên 用 tay phải 的 ngón trỏ khấu ở tại cằm 上, 被 vừa vặn liếc liếc mắt một cái bên này 的 giang hộ xuyên Conan nhìn đến, 是 知道-zhīdào-Biết-Tri đạo 他 在 tự hỏi 着 sự tình gì, cũng không 清楚-qīngchu-Rõ ràng-Thanh sở 究竟-jiūjìng-Đến tột cùng-Cứu cánh là ở 想 什么.

"An thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Thừa dịp đám kia 孩子-háizi vui vẻ 的 trò chuyện thiên 的 时候-shíhou, giang hộ xuyên Conan cố ý lạc hậu 了 vài bước, đi tới an thất thấu 的 bên người, nhỏ giọng 地 hỏi lên:"是 đã xảy ra sự tình gì 吗?"

"不." 他 chậm rãi bắt tay thả xuống dưới, sáp nhập 了 áo khoác 的 túi tiền bên trong:"Không có gì."

Giang hộ xuyên Conan hồ nghi 的 nhìn hắn một cái, 不过-búguò đang nhìn đến an thất thấu 认真-rènzhēn-Nghiêm túc-Nhận chân 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình 的 时候-shíhou, chần chờ 了 một chút 还是 决定-juédìng 相信-xiāngxìn-Tin tưởng-Tương tín đối phương.

"Được rồi."

他 把 hai tay ôm ở 了 đầu 后面-hòumiàn-Mặt sau-Hậu diện, ánh mắt nhìn về phía 了 tiền phương:"不过-búguò, nếu có 什么 需要-xūyào-Yêu cầu-Nhu yếu 帮忙-bāngmáng-Hỗ trợ-Bang mang 的 地方-dìfang-Địa phương trong lời nói, 尽管-jǐnguǎn-Cứ việc-Tẫn quản mở miệng theo ta nói nga."

"Đã biết."

An thất thấu gật đầu, bọn họ phía sau chạy tới ba Lạc quán cà phê 的 cửa, tay hắn hơi hơi dùng sức đẩy ra thủy tinh 门:"有 需要-xūyào-Yêu cầu-Nhu yếu trong lời nói, 我 当然 是 会 mượn dùng 你 那 聪明-cōngming-Thông minh 的 ý nghĩ 的."

"欢迎-huānyíng-Hoan nghênh quang lâm!"

Enomoto tử nghe được Phong Linh thanh 就 ngẩng đầu lên, thấy được 和 bọn nhỏ 一起 đi vào đến an thất thấu, cũng cười 和 bọn họ đả khởi 了 tiếp đón:"Buổi sáng tốt lành 啊, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh còn có thiếu niên trinh thám đoàn 的 các vị."

"Buổi sáng tốt lành, 小 tử 姐姐-jiějie-Tỷ tỷ!"

"Buổi sáng tốt lành, 小 tử 小姐-xiǎojiě-Tiểu thư-Tiểu tỷ."

An thất thấu 拿 qua 一边-yìbiān-Một bên-Nhất biên lộ vẻ 的 tạp dề mặc vào, đi tới quầy bên trong, 准备-zhǔnbèi-Chuẩn bị 从 冰箱-bīngxiāng-Tủ lạnh-Băng tương 里 xuất ra 蛋糕-dàngāo-Bánh kem-Đản cao, lúc này cửa 的 Phong Linh thanh lại một lần nữa vang lên.

戴-dài-Mang-Đái mắt tráo 还 mặc màu đen tây trang 的 男人 đi đến, Konjiki 的 眼睛-yǎnjing-Đôi mắt-Nhãn tình 在 nắng sớm bên trong chói mắt loá mắt, 让 thấy được 他 的 giang hộ xuyên Conan 的 đồng tử nháy mắt co rút lại.

An thất thấu 用 毛巾-máojīn-Khăn lông-Mao cân lau khô tịnh 了 vừa 洗 过 的 thủ, 向 người tới cười gật gật đầu:"Buổi sáng tốt lành, nến thiết 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

Nến thiết 光-guāng-Quang trung nhìn lướt qua quầy 前面-qiánmiàn-Phía trước-Tiền diện 的 vài cái 孩子-háizi, 也 抬-tái-Nâng-Sĩ mâu đáp lại 了 một tiếng.

"Buổi sáng tốt lành, an thất 先生-xiānsheng-Tiên sinh."

作者-zuòzhě-Tác giả nói ra suy nghĩ của mình:

Nói hiện tại nói đến 大 包 bình, đã nghĩ khởi bi truyền 大 包 bình thản 茶 cầu 的 那 段 对话-duìhuà-Đối thoại xswl Kato chính là thật sự đẹp mặt 啊......

[ nhân vật nội tâm ]

Thấu tử: 她 到底-dàodǐ-Rốt cuộc-Đáo để 在 khí 什么?

Hội lê: Khoa khoa đát

Conan: Rum!!?

Mễ tương:???[ không biết đã xảy ra 什么 还是 bảo trì mỉm cười 吧 ]

星期-xīngqī-Cuối tuần-Tinh kỳ thiên muốn lên cái cặp, 希望-xīwàng-Hy vọng có thể có một 好 vị trí qaq 大家 mấy ngày nay không cần dưỡng phì 啊 cầu các ngươi!!!

Nói 日 phục phúc lợi là thật hảo 啊, 直接-zhíjiē-Trực tiếp hòm thư tặng 电影-diànyǐng-Điện ảnh 的 八 chấn 刀-dāo-Đao, 我 日 phục 小 号 cũng không 用 đoán còn có 三 minh 号 thúc 和 茶 cầu 了 [ 幸福-xìngfú-Hạnh phúc ]

另外-lìngwài-Mặt khác-Lánh ngoại 23 号 早上-zǎoshang-Buổi sáng-Tảo thượng 十 点 thanh 光-guāng-Quang đan 骑 Thượng Hải 场-chǎng-Tràng thưởng 票 nga, muốn cướp 票 的 tiểu Khả 爱 không cần 忘记-wàngjì-Quên-Vong ký 了 sao sao đát 3


Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro

Tags: #hỉ