Câu 12 - Đặc tính sinh học, chẩn đoán virus học virus Dịch tả vịt
Đặc tính sinh học của virus
1. Phân loại, hình thái:
Virus là một ADN virus.
Họ Herpesvirideae.
Virus có dạng hinh cầu, bên ngoài có vỏ bọc và có một lõi ở giữa
Đường kính từ 136nm - 250nm.
Virus chỉ có một serotyp nhưng có nhiều biến chủng có độc lực khác nhau tồn tại trong tự nhiên
2. Đặc tính nuôi cấy:
Trên phôi:
- Trên phôi vịt : Dùng phôi vịt 12 ngày tuổi, tiêm virus vào xoang niệu mô, màng nhung niệu Sau 4-10 ngày phôi chết với bệnh tích :xuất huyết đặc hiệu trên da đầu lưng , rìa cánh,gan xuất huyết và hoại tử .
-Trên phôi gà: Virus ít mẫn cảm ,nếu cấy truyền liên tiếp12 đời virus trên phôi gà ,virus thích nghi. Từ đời truyền thứ 3 phôi gà chết sau 4 - 5 ngày khi tiêm vào và chết sau 7 ngày khi tiêm vào màng nhung niệu
+ Nuôi cấy trên tế bào :
Virus nhân lên trên tế bào xơ phôi vịt, ngan, gan phôi ngan, xơ phôi gà.
Sau 2 - 4 ngày, virus gây huỷ hoại tế bào: tế bào co tròn, biến dạng.
+ Trên động vật cảm thụ :
Dùng vịt con 1 ngày tuổi nuôi cấy , 3- 12 ngày sau vịt chết với triệu chứng điển hình của bệnh.
3.Sức đề kháng:
Virus nhạy cảm với ether, cloroform, cồn 750
Virus bất hoạt khi pH<3 và pH >10
VR đề kháng kém với sức nóng 300C /2h, 700C/ 20ph; 800C chết sau 5ph.
Với nhiệt độ lạnh virus được bảo quản tốt.
4. Khả năng gây bệnh
Trong tự nhiên :
Vịt là loài cảm nhiễm nhất, tất cả các giống vịt ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh
Các loài thuỷ cầm khác cũng mắc bệnh.
Trong phòng thí nghiệm :
Có thể dùng vịt con,ngan con và gà 1 ngày tuổi để gây bệnh: tiêm VR vào dưới da ,bắp thịt, tĩnh mạch đều cho kết quả tốt.
5. Chẩn đoán
Chẩn đoán virus học:
Bệnh phẩm : - Là máu, gan, óc, lách
- Nghiền, pha với nước sinh lý thành nồng độ 10-20%
- Xử lý kháng sinh
- Ly tâm, lấy nước trong
Động vật thí nghiệm :
- Dùng vịt từ 0,6kg -1kg, khoẻ mạnh
- Chưa tiếp xúc với virus DTV
- Tiêm cho vịt 1ml huyễn dịch bệnh phẩm vào dưới da hoặc bắp thịt.
Nếu bệnh phẩm có virus: Sau 2 - 3 ngày vịt có triệu chứng :
- Sốt, ủ rũ kém ăn, lông xù , sã cánh khát nước.
- Mí mắt sưng, chảy nước mắt, lúc đầu là niêm dịch sau là dử đặc màu vàng, mí mắt dính lại.
-Vịt thở khó, chảy nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc, đầu sưng to, thuỷ thũng dưới hàm.
- Vịt liệt chân, liệt cánh,ỉa chảy phân xanh loãng.
- Ngày thứ 6-7 thân nhiệt hạ, vịt kiệt sức và chết
Bệnh tích :
- Xác vịt gầy, dưới da đầu ,bụng,lưng xuất huyết giống nốt muỗi đốt
- Dưới lớp da hàm có chất keo nhày màu trắng đục.
- Niêm mạc thực quản viêm, xuất huyết ,có vết loét.
- Dạ dày tuyến xuất huyết có chất nhày như mủ , dạ dày cơ xuất huyết dưới lớp sừng.
- Niêm mạc ruột viêm loét , nhất là đoạn tá và trực tràng.
- Vịt đẻ, buồng trứng xuất huyết.
- Gan sưng tụ máu,có điểm hoại tử trắng to bằng đầu đinh ghim, mật sưng
- Xoang bao tim tích nước, phổi sưng
- Xoang bụng có thể có dịch thẩm xuất màu vàng.
Kết luận: Bệnh phấm có virus DTV.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro