30 câu hỏi

1. “ Vật chất có trước , ý thức có sau. Ý thức quyết định vật chất”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng : vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức

- Vật chất là nguồn gốc sinh ra ý thức: Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất cao là bộ óc con người. Không có óc người và thế giới khách quan tác động vào bộ não người thì không thể hình thành nên ý thức.

- Hoàn cảnh vật chất quyết định nội dung của ý thức

- Hoàn cảnh vật chất thay đổi kéo theo sự biến đổi của ý thức

- Vật chất là điều kiện khách quan để biến ý thức, tư tưởng thành hiện thực.

2.“ Vật chất không sinh ra và cũng không mất đi, chỉ có dạng vất chất mới có sinh và có diệt”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng.

- Theo định nghĩa về vật chất của chu nghĩa duy vật biện chứng: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ hiện thực khách quan được đem lạ cho con người trong cảm giác và được cảm giác của chúng ta chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.

- Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra và cũng không mất đi. Còn các dạng cụ thể của vật chất (cái cốc, lọ hoa,…) thì có sinh ra và mất đi, để chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác.

3. “ Não người sinh ra ý thức cũng như gan tiết ra mật”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai. Vì ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội…

- Nguồn gốc tự nhiên

chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc con người.

Như­ vậy, sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngư­ời là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

- Nguồn gốc xã hội

Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.

Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.

Khác với ý thức, gan tiết ra mật chỉ đơn thuần là phản ứng sinh học của cơ thể người.

4. “ Bản chất của ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

* Bản chất của ý thức không đơn thuần chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người, đó là sự phản ánh một cách năng động, sáng tạo. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

- Cả vật chất và ý thức đều tồn tại, đều là hiện thực. Song vật chất là hiện thực khách quan, là cái được phản ánh còn ý thức là hiện thực chủ quan, là hình ảnh tinh thần, không có tính vật chất, bị hiện thực khách quan quy định

- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện rất phong phú:

- Ý thức là một hiện tượng mang tính xã hội: sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của lịch sử, chịu sự chi phối của các quy luật sinh học và quy luật xã hội,

5. “ Mọi sự vật - hiện tượng tồn tại không tách rời nhau, nhưng chúng không có sự tác động lẫn nhau”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

- đây là quan điểm siêu hình phiến diện. khác với quan điểm này, chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: mọi sự vật hiện tượng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những mối quan hệ xác định.

- Khái niệm mối liên hệ: mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.

- Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ chung nhất tồn tại ở tất cả các sự vật hiện tượng trên thế giới.

- Những tính chất của mối liên hệ:

Tính phổ biến

Tính khách quan

Tính đa dạng

6. “ Mọi sự vật - hiện tượng đều tồn tại trong vân động. Vận động của vật chất là tuyệt đối còn đứng im là tương đối”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí trong không gian của sự vật, hiện tượng mà vận động là mọi sự biến đổi.

Đứng im theo quan điểm triết học Mác-Lenin là một trạng thái vận động đặc biệt-vận động trong cân bằng.

Theo quan điểm duy vật biện chứng, vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối, tạm thời, thể hiện ở các điểm sau:

- Vật thể chỉ đứng im trong một quan hệ nhất định.

- Vật thể chỉ đứng im trong một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một lúc.

- Đứng im là biểu hiện trạng thái vận động trong thăng bằng, ổn định tương đối.

- Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật, hiện tượng ổn định nào đó; còn vận động nói chung thì làm cho tất cả không ngừng biến đổi

7. “ Vận động của vật chất đều do cái hích của thượng đế”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: vật chất tồn tại bằng cách vận động, thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không thể có vật chất mà không có vận động và ngược lại.

-Vận động của vật chất là tự thân vận động; bởi vì tất cả các dạng vật chất đều là một kết cấu vật chất bao gồm các yếu tố, các mặt, các quá trình liên hệ, tác động qua lại với nhau. Chính sự tác động đó đã dẫn đến sự biến đổi nói chung, tức là vận động.

Vận động là hình thức tồn tại của vật chất nên các dạng vật chất đư­ợc nhận thức thông qua sự vận động của chúng.

Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên nó không do ai sáng tạo ra và cũng không thể tiêu diệt đư­ợc.

8. Quy luật: Từ sự thay đổi của lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. là quy luật nói lên cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng. Vì quy luật này nói lên phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên

Chất : là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính nhằm nói lên sự vật đó là cái gì, phân biệt nó với các sự vật hiện tượng khác.

Lượng: là một phạm trù triết học dùng đẻ chỉ tính quy định vốn có của sự vật, nó biểu thị số lượng các thuộc tính, tập hợp các bộ phận, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động, biến đổi của các sự vật.

Tóm lại, sự phát triển của bất kỳ sự vật nào, cũng bắt đầu từ tích luỹ về lượng trong độ nhất định, cho tới điểm nút, để thực hiện bước nhảy về chất. Song điểm nút không cố định, nó có thể thay đổi do những điều kiện tác động của khách quan, chủ quan. Chất mới sẽ tác động trở lại lượng làm cho sự vận động, phát triển của sự vật kết cấu, quy mô trình độ mới cao hơn.

9. Quy luật: Thống nhất và đấu tranh của các mặt đôi lấp là quy luật chỉ ra nguồn gốc của sự vân động và phát triển của sự vật hiện tượng. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án:Đúng.

- Tất cả các sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau, tức những mặt mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật.

- Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển: Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng khác nhau của mâu thuẫn biện chứng. Thống nhất và đấu tranh của các mật đối lập không tách rời nhau. Thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật, thống nhất là điều kiện của đấu tranh. Đấu tranh của các mặt đối lập, gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động, phát triển. Tính chất đấu tranh của các mặt đối lập diễn ra từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

Tóm lại, sự vật nào cũng bao hàm sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, thống nhất làm tiền đề cho đấu tranh, đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối, cuộc đấu tranh của các mặt đối lập đến một giai đoạn nhất định phá vỡ sự thống nhất cũ, chất cũ mất đi, chất mới ra đời lại bao hàm sự thống nhất và những mâu thuẫn mới và cuộc đấu tranh của các mặt đối lập lại bắt đầu...

10. Đấu tranh của các mặt đối lập là động lực thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án:đúng.

Mâu thuẫn biện chứng (bao gồm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập) là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.

- Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập.

+ Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính khác nhau và vận động theo các khuynh hướng trái ngược nhau.

+ Thống nhất của hai mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tương tác qua lại, thống nhất, đồng nhất hay đồng chất, cùng chuyển hoá (sang mặt đối lập kia, hoặc thành cái khác...).

+ Đấu tranh của các mặt đối lập là bài trừ, gạt bỏ, phủ định của hai mặt đối lập đó

11.Quy luật: Phủ định của phủ định là quy luật chỉ ra phương hướng vận động phát triển của sự vật hiện tượng. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: đúng.

Trong quá trình vận động và phát triển, sự vật mới được ra đời trên cơ sở khẳng định và phủ định sự vật cũ. Khi hai mặt mâu thuẫn đấu tranh với nhau mà vượt qua giới hạn độ thì sự vật mới ra đời, phủ định biện chứng có mặt. thế nhưng sự vật không dừng lại ở đó mà nó lại tiếp tục đấu tranh giữa các mặt mấu thuẫn mới và một lần nữa cái mới hơn phủ định. Quá trình phủ định hai lần đó được gọi là phủ định của phủ định và từ đây “ sự vật mới hoàn thành 1 chu kì phát triển”

- Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.

+ Mọi sự vật hiện tượng (tự nhiên - XH - tư duy) vận động, phát triển đều theo chu kỳ (lặp đi, lặp lại).

+ Hoàn thành một chu kỳ phát triển ít nhất phải qua hai lần phủ định. Ở lần phủ định thứ hai, ta gọi là phủ định của phủ định.

+ Dựa vào những kiến thức của khoa học tự nhiên, của triết học - quy luật phủ định của phủ định chỉ ra xu thế (khuynh hướng) vận động, phát triển giới (tự nhiên - XH - tư duy).

12. “ trải qua nhiều lần phủ định của phủ định, sự vật mới ra đời và trở về trạng thái ban đầu”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

-Phủ định biện chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới cao hơn tiến bộ hơn trên cơ sở có sự kế thừa những tiến bộ của cái cũ.

- Quá trình phủ định của phủ định của sự vật đó làm xuất hiện những sự vật mới là kết quả tổng hợp tất cả các yếu tố tích cực mới được bổ sung và từ những lần khẳng định và phủ định trước đó. Quy luật phát triển liên tục, điểm kết thúc của chu kì này lại là điểm khởi đầu của 1 chu kì mới. Do vậy, kết quả phủ định của phủ định bao giờ cũng có hình thức mới hơn, có nội dung toàn diện và phong phú hơn những cái ban đầu. Con đường phát triển của sự vật là con đường xoáy trôn ốc.

13. Trực quan sinh động là nhận thức cảm tính, tư duy trừu tượng là nhận thức lý tính. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: đúng.

Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn của nhận thức…

Nhận thức cảm tính (Trực quan sinh động) và nhận thức lý tính (Tư duy trừu tượng).

+ Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức; giai đoạn con người sử dụng các giác quan để nắm bắt các thuộc tính riêng lẻ của sự vật, giúp con người hiểu biết được các bề ngoài của sự vật. (Các hình thức nhận thức cảm tính: Cảm giác, Tri giác, Biểu tượng).

+ Nhận thức lý tính: Là giai đoạn phát triển cao của nhận thức, phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất, quy luật của đối tượng. (Hình thức nhận thức lý tính: Khái niệm, Phán đoán, Suy luận).

Nếu nhận thức cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn là cơ sở của nhận thức lý tính thì nhờ có tính khái quát cao, nhận thức lý tính lại có thể hiểu biết được bản chất quy luật vận động và phát triển của sự vật giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc.

14. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng.

- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích của con người mang tính lịch sử - XH của con người nhằm cải biến tự nhiên và XH.

- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:

+ Hoạt động thực tiễn mang tính khách quan, thông qua quá trình hoạt động thực tiễn làm cho tư duy ngày càng hoàn thiện và phát triển.

+ Con người nhận thức được thế giới, vận dụng những tri thức đó vào hoạt động thực tiễn để chinh phục và cải tạo tự nhiên, XH phục vụ nhu cầu của mình.

- Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức: Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức.

15. Thực tiễn không phải là mục đích của nhận thức Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

- Thực tiễn là hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - XH của con người nhằm cải biến tự nhiên

- Thực tiễn là cơ sở, mục đích của nhận thức:

Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì xét đến cùng, nhận thức nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn và nâng cao hiệu quả thực tiễn. Con người nhận thức được thế giới, vận dụng những tri thức đó vào hoạt động thực tiễn để chinh phục và cải tạo tự nhiên, XH phục vụ nhu cầu của mình.

16. “ Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội”.Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: đúng.

- SX vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ LĐ tác động vào tự nhiên , cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người

Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát triển của mình, con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ các mặt của đời sống xã hội, các quan hệ xã hội.... sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định đến sự phát triển xã hội từ thấp đến cao.

17. “ Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm đóng vai trò quyết định”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

- QHSX: là quan hệ giữa người với người trong quá trình SX (SX và tái SX XH). QHSX gồm 3 mặt:

+ Quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan hệ giữa người với người trong việc chiếm hữu những tlsx chủ yếu

+ Quan hệ tổ chức và quản lý SX là quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức, quản lí xã hội và trao đổi hoạt động cho nhau

+ Quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ giữa người với người trong phân phối, lưu thông sản phẩm xã hội.

Trong 3 mặt trên thì quan hệ sở hữu là quan trọng nhất, nó đóng vai trò quy định và chi phối quan hệ tổ chức quàn lí và quan hệ phân phối.

18. “ Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là đặc trưng cho lực lượng sản suất hiện đại”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình SX. LLSX thể hiện trình độ, năng lực thực tiễn của con người trong quá trình SX ra của cải vật chất bảo đảm sự tồn tại và phát triển của XH loài người,

Vai trò của LLSX đối với nền SX vật chất và sự tồn tại, phát triển của XH:

+ LLSX suy cho đến cùng là nhân tố quyết định sự phát triển của nền SX XH và sự tồn tại, phát triển của XH.

+ Ngày nay cách mạng KHCN hiện đại và nền KT tri thức tạo ra bước nhảy vọt của LLSX nhân loại, làm cho năng suất LĐ XH tăng lên nhanh chóng.

19. “ Muốn tìm căn nguyên sâu xa cho sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng phải tìm ở cơ sở hạ tầng”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng.

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.

- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định.

- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.

- kiến trúc thượng tầng là toàn bộ quan điểm chính trị, phap luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… với những thể chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,… được hình thành trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định và xét đến cùng đều do cơ sở đó quyết định

20. “ Nguyên nhân sâu xa của đấu tranh giai cấp là do mâu thuẫn giữa giai cấp tiến bộ cách mạng và giai cấp thống trị bóc lột”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

+ Khái niệm đấu tranh giai cấp:

Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giữa các tập đoàn người có lợi ích căn bản đối lập nhau không thể điều hoà được. Lợi ích giai cấp do địa vị KT - XH của giai cấp ấy tạo nên. Do có lợi ích đối lập nhau giữa các giai cấp nên tất yếu dẫn đến đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp bao gồm cả liên minh giữa các giai cấp có lợi ích căn bản giống nhau ít hoặc nhiều.

+ Nguyên nhân trực tiếp: là do mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản đối lập nhau về lợi ích và địa vị chính trị, trong đó giai cấp cách mạng đại biểu cho LLSX mới, nhưng bị áp bức bóc lột; giai cấp thống trị, bóc lột đại biểu cho QHSX cũ lỗi thời đang cản trở sự phát triển của LLSX… Do vậy, tất yếu bùng nổ đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng XH.

+ Nguyên nhân sâu xa: bắt nguồn từ nguyên nhân KT là mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX đã lỗi thời trở thành lực cản trở đối với sự phát triển XH.

21.“ Đấu tranh giai cấp là động lực thúc đẩy xã hội có giai cấp phát triển. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng. Vì

+ Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. sản xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Dựa vào tiến trình phát triển của lịch sử, Các Mác và Ăng gen đã chứng minh rằng đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xa hội. Cachs mạng xã hội như là đòn bẩy thay đổi các hình thái kinh tế xã hội. Vì vậy “đầu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử các xã hội có giai cấp.

+ Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của XH có giai cấp không chỉ thể hiện trong thời kỳ cách mạng XH, mà còn trong thời kỳ chưa diễn ra cách mạng XH,

22.“ Cách mạng xã hội nổ ra để giành quyển lực chính trị, không làm thay đổi hình thái kinh tế xã hội” Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

- Cách mạng XH là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống XH, là bước nhảy vọt trong sự phát triển của XH, mà kết quả là sự thay thế một hình thái KTXH thành một hình thái KTXH mới cao hơn.

- Thông qua CMXH nhằm giải quyết mâu thuẫn, giai cấp cách mạng đại diện cho LLSX mới và giai cấp thống trị đại biểu cho QHSX cũ lỗi thời đang cản trở sự phát triển của LLSX, không có cách mạng XH, thì không có tiến hoá XH chỉ có cách mạng XH mới mở đường cho quá trình tiến hoá XH đạt tới giá trị cao hơn.

- Cách mạng xã hội làm thay đổi đời sống chính trị và văn hóa xa hội (cách mang xã hội là sự thay chính quyền nhà nước…) như vậy có thể nói, qua cách mạng xã hội, xã hội cũ bị xóa bỏ, xã hội ra đời thay đó là bước phát triển nhảy vọt về vật chất của xã hội trong đó mọi mặt của đời sống xã hội đều thay đổi và phát triển như kinh tế, chính trị, văn hóa và tư tưởng

- Nếu trong hình thái kinh tế xã hội mới có chế độ tư hữu, vẫn có đối kháng giai cấp thì sự phát triển của các mâu thuẫn nói trên (mấu thuẫn kinh tế, mâu thuẫn giai cấp) sớm hay muộn cũng dẫn đến cách mạng xã hội để chuyển lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn, tiến bộ hơn

23 .’’ Bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội’’ Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng :“Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”.

Luận đề trên khẳng định rằng, không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng mọi hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.

Điều cần lưu ý là luận đề trên khẳng định bản chất xã hội không có nghĩa là phủ nhận mặt tự nhiên trong đời sống con người; trái lại, điều đó muốn nhấn mạnh sự phân biệt giữa con người và thế giới động vật trước hết là ở bản chất xã hội .

24. “ Quần chúng nhân dân chỉ là người sản xuất vật chất , chứ họ không sáng tạo ra lịch sử”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

Để trả lời được câu hỏi này, trước hết ta cần nắm được những khái niệm cơ bản về quần chúng nhân dân:

- QCND trước hết là những người lao động, vì đầy là lực lượng trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội

- QCND là những bộ phận dân cư có khuynh hướng luôn chống lại những giai cấp thống trị bị áp bức bóc lột

- QCND còn bao gồm các giai cấp và các tầng lớp xã hội có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển xã hội

Vậy QCND còn là chủ thể tạo ra mọi của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và sự phát triển của xã hội

Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ thể của quần chúng nhân dân cũng biểu hiện khác nhau

25 “ Lãnh tụ của mỗi thời đại có thể hoàn thành nhiệm vụ đặt ra của mọi thời đại”. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

Theo các định nghĩa kinh điển, lanh tụ thường được xem la những vĩ nhân.

Vai trò của lãnh tụ

Một là, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ của xã hội. Nếu lãnh tụ nắm bắt được những quy luật vận động và phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển; ngược lại, nếu không nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm sự phát triển đối với xã hội,

Hai là, lãnh tụ là người sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó.

Ba là, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó. Không có lãnh tụ cho mọi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất định. Sau khi hoàn thành vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần mãi mãi trong tình cảm và niềm tin của quần chúng nhân dân.

26 . Con người là sự thống nhất hữu cơ giữa mặt sinh vật và mặt xã hội, là một thực thể sinh vật - xã hội. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án:Đúng .

Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.

Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự tồn tại của con người là sản phẩm của thế giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài. Yếu tố sinh học trong con người là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Vì vậy, giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con người”. Con người là một bộ phận của tự nhiên.

Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ tư duy; xác lập quan hệ xã hội.

27. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử và tự nhiên. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Đúng.

Mác khẳng định “tôi coi sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sủ-tụ nhiên”

Điều này được giải thích qua 3 lí do sau:

Một là, sự vận động phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan là hệ thống các quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học (quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất).

Hai là, nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử nhân loại, suy đến cùng đều có nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.

Ba là, quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, là quá trình thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử, là sự phát triển của lịch sử xã hội loài người, là sự tác động của các quy luật khách quan.

28 Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án:Đúng.

Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định

Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng, lý luận xã hội, quan điểm chính trị, pháp quyền... sớm muộn sẽ biến đổi theo.

C Mác viết “… không thể nhận định về 1 thời đại đảo lộn như thế căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”

Tồn tại xa hội là phần cơ sở hạn tầng, còn ý thức xã hội là phần kiến trúc thượng tầng. Có tồn tại mới có ý thức. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.

29.Trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý thức xã hội không tác động đến tồn tại xã hội. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai

Chủ nghĩa duy vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội.

Ý thức xã hội tác động trở tồn tại xã hội

Ăng ghen viết “ Sự phát triển về mặt chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật v.v đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”.

Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh; vào vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng và vào mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.

Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.

30. Con người là sản phẩm của tự nhiên, con người không phải là sản phẩm của xã hội. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích?

Đáp án: Sai.

. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội.

Triết học Mác đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội.

Tiền đề vật chất đầu tiên quy sự tồn tại của con người là sản phẩm của thế giới tự nhiên. Con người tự nhiên là con người mang tất cả bản tính sinh học, tính loài.

Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Thông qua hoạt động lao động sản xuất, con người sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần, phục vụ đời sống của mình; hình thành và phát triển ngôn ngữ tư duy; xác lập quan hệ xã hội.

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro

Tags: