Phần 1. Tổng hợp kiến thức (tt)
IV. Tìm hiểu của văn lập luận giải thích
1. Đặc điểm của văn lập luận giải thích
- Giải thích một vấn đề là phương pháp lập luận chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa,để giải thích giúp người đọc,người nghe hiểu đúng,hiểu rõ và hiểu đầy đủ vấn đề đó
- Nếu dẫn chứng là linh hồn của văn chứng minh thì lí lẽ và cách lập luận là bản chất của văn giải thích
- Lí lẽ nêu ra giải thích phải sắc bén,thể hiện một quan điểm lập trường đúng đắn,tiến bộ,phù hợp với chân lí khách quan. Cách lập luận phải chặt chẽ. Lí và tình phải phù hợp mới có sức thuyết phục
- Khi tìm lí lẽ để giảng,cắt nghĩa cho vấn đề cần giải thích thì ta đặt các câu hỏi và trả lời thấu đáo cho các câu hỏi đó:
+ Nghĩa là gì?
+ Tại sao?
+ Vì sao? Phát hiện mọi hiện tượng,mọi vấn đề trong cuộc sống
- Trong văn lập luận giải thích cũng phải đưa dẫn chứng thoáng qua,chỉ gợi ra mà thôi
2. Dàn ý đoạn văn lập luận giải thích
* Mở đoạn
- Dẫn dắt vài vấn đề: nêu mục đích,xuất xứ của vấn đề cần giải thích
- Nêu vấn đề cần giải thích. Giới thiệu câu trích. Nêu giới hạn vấn đề
* Thân đoạn
-Giải thích các khái niệm, các từ khó trong câu trích của luận đề (trả lời cho câu hỏi: Nghĩa là gì? Thế nào là?)
- Lần lượt giải thích từng nội dung, từng khía cạnh của vấn đề bằng cách dùng lí lẽ để trả lời cho câu hỏi: Tại sao? Vì sao? Để tìm lí do, nguyên nhân. Sử dụng các thao tác như nêu lí lẽ, phân tích giảng giải lí lẽ, tiểu kết, khẳng định...
*Kết đoạn
-Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng, tác dụng của vấn đề.
-Nêu suy nghĩ, liên hệ thực tế, rút ra bài học.
Ví dụ: Trong một lần nói chuyện với học sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.”. Giải thích ý nghĩa câu nói của Người.
1. Tìm ý:
a) Giải thích khái niệm “tài" và "đức"..
b) Có tài mà không có đức là người vô dụng.
c) Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó.
d) Mối quan hệ giữa tài và đức.
e) Tự hoàn thiện tài và đức trong quá trình rèn luyện của con người
2. Lập dàn ý
* Mỡ đoạn:
- Tài và đức là những phẩm chất đáng quý của con người.
– Dẫn dắt câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
– Từ lời dạy của Người, có thể thấy tài và đức là hai phẩm chất cần có và cốt yếu của những người thành công.
những người thành công.
* Thân đoạn:
- Giải thích khái niệm “tài” và “đức”:
+ Tài năng, kiến thức, hiểu biết, kỹ năng, kinh nghiệm sống của con người để hoàn thành công việc của mình một cách tốt nhất.
+ Đức: đạo đức, tư cách tác phong, lòng nhiệt tình, khát vọng "Chá Thiện, Mỹ” trong mỗi con người.
- Giải thích câu nói của Hồ Chủ tịch: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó".
+ Một số người có tài mà không có đức thì chẳng thể làm được những việc có ích. Có tài mà hành động trái đạo đức còn có thể gây hại cho cộng đồng
+ Những người có phẩm chất đạo đức tốt mà không có tài thì khó có khả năng hoàn thành tốt công việc, nhất là những việc khó khăn. Mối quan hệ giữa tài và đức: Là hai khái niệm riêng biệt nhưng luôn song hành và cần thiết trong mỗi con người.
⇒ Khẳng định ý nghĩa lời dạy của Bác đối với việc rèn luyện và tu dưỡng nhân cách của con người.
- Đề ra phương hướng phấn đấu, rèn luyện cả tài và đức của mỗi người, nhất là thể hệ thanh thiếu niên: phải rèn luyện cả tài và đức, để tài và đức được cân bằng.
* Kết đoạn:
- Khẳng định lại vấn đề được nói tới: Tài và đức luôn song hành và tồn tại mới tạo nên thành công của mỗi người.
Khẳng định thế hệ trẻ cần phải được định hướng đúng đắn trong rèn luyện và tu dưỡng để hoàn thiện nhân cách là một người.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro