Khoa học Môi trường
Câu 1: (Quần thể sinh vật và quần xã sinh vật) Trình bày các khái niệm và nguyên lí chung của sinh thái học.
1, Khái niệm
-Là khoa học nghiên cứu về quan hệ giữa sinh vật và môi trường
-Là khoa học nghiên cứu về ‘’nhà ở’’, về “nơi sinh sống’’ của sinh vật.
- Công thức hệ sinh thái
HST=QXSV + MT + năng lượng ASMT
2, Nguyên lí chung
- Sinh vật tồn tại và phát triển ở môi trường đặc trưng của mình, ngoài mối tương tác này, sinh vật không thể tồn tại được.
- Môi trường ổn định, sinh vật sống ổn định và phát triển hưng thịnh.
- Môi trường suy thoái. Sinh vật bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng
- Môi trường bị hủy hoại, sinh vật chịu chung số phận
- Khi có những biến đổi về môi trường, sinh vật cũng biến đổi để thích nghi nhằm giảm thấp tác động bất lợi
Câu 2: ( Công nghiệp hóa- Đô thị hóa và Môi trường) Trình bày tác động chung của công nghiệp hóa và đô thị hóa tới môi trường
1, Khái niệm
+CNH:
- là quá trỉnh biến 1 nước có nền kinh tế lạc hậu thành 1 nước công nghiệp.
- Tại VN, CNH HĐH, là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,kinh doanh dịch vụ,quản lý KTXH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng sức lao động với công nghệ, phương tiện, kỹ thuật hiện đại và tạo ra năng suất lao động cao.
+ ĐTH:
- là sự tăng cường, phân hóa các hoạt động trong đô thị, nâng cao tỷ trọng của dân thành thị.
- Hình thành hình thức của cấu trung không gian mới, nhất là các thành phố lớn và cực lớn.
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị.
2. Tác động chung
- Suy giảm về số lượng, chất lượng của các tài nguyên đất, rừng, thủy sản, khoáng sản, năng lượng, đa dạng sinh học...
- Sự ô nhiễm môi trường gia tăng.
- Biến đối khí hậu (do CO2, CFC gây thủng tầng ozon..) gây các thảm họa trong thiên nhiên, nắng nóng, mưa bão, hạn hán, lũ lụt...
- Các vấn đề xã hội cấp bách: nghèo đói, thất nghiệp, cách biệt giàu nghèo…là nguyên nhân gây bất ổn xã hội, các tệ nạn, bạo lực..
3, Tác động của CNH
+Nguy cơ khai thác năng lượng
- Khai thác than, dầu mỏ, khí đốt.. gây ô nhiễm không khí (CO, CO2, NO2, bụi…)
- Khai thác gỗ: phá rừng, tổn hại sinh thái, gây đất trống đồi trọc, sói mòn, lở đất,lũ lụt.
- Khai thác thủy điện: ảnh hưởng sinh thái
- Năng lượng hạt nhân: nguy cơ sự cố phóng xạ.
+Nguy cơ do tăng lượng khí thải công nghiệp gây ô nhiễm không khí: lượng CO2, SO2, bụi ..cao gấp nhiều lần cho phép.
+ Nguy cơ do nước thải, rác thải công nghiệp gây ô nhiễm đất, nguồn nước. Cả nước: 50k tấn chất thải/ngày, tỷ lệ thu gom 20-30%
+Nguy cơ ô nhiễm do tiếng ồn công nghiệp: làm giảm sức nghe,gây điếc, rối loạn hệ thần kinh, tim mạch.
+ Yêu cầu khi khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản tái sinh được và không tái sinh được:
- tái sinh được(nước, sinh vật, gỗ..): khai thác trong giới hạn khôi phục, tái tạo được.
- không tái sinh được ( khoáng sản, nguồn gene quí hiếm…)lượng khai thác phải ít hơn hoặc bằng lượng tài nguyên, sử dụng tiết kiệm
+ Nguy cơ do khai thác sử dụng nguồn nước: gây suy giảm tài nguyên nước do tăng dân số, tăng sử dụng trong công nông nghiệp
4, Tác động của ĐTH:
- Nguy cơ do tập trung dân số,gây quá tải cơ sở hạ tầng đô thị dẫn đến thiếu nhà ở,nước sạch, hệ thống nước thải, tắc nghẽn giao thông.
- Nguy cơ do chênh lệch thu nhập, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, phần lớn dân nghèo thành thị sống ở khu ổ chuột.
- Nguy cơ do lối sống tệ nạn xã hội: ăn quá nhiều, ít vận động, nghiện hút, bạo lực
Câu 3: ( Phát triển bền vững) Trình bày những thách thức về phát triển bền vững quy mô toàn cầu và ở VN
1, Phát triển bền vững?
2, Thách thức về phát triển bền vững quy mô toàn cầu:
+ Xã hội
- Dân số tăng nhanh, phát triển vượt bậc của KHCN, tăng trưởng kinh tế, các biến động thể chế XH dẫn đến những thách thức lớn đối với môi trường.
+ Môi truờng
- Suy giảm chất lượng và số lượng tài nguyên thiên nhiên
- Thu hẹp diện tích rừng, diện tích đất nông nghiệp.
- Mất cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học
- Ô nhiễm môi trường tăng nhanh, trái đất nóng lên
=> Nhiều vấn đề XH phát sinh như: khu vực giàu nghèo, nạn đói…là những nguyên nhân của sự phát triển bất ổn định của XH
Dẫn đến xu thế toàn cầu hóa
3. Tại VN
Dân số tăng quá nhanh.
Năm 2001:
- 1 tháng tăng 1,3tr = dân số 1 tỉnh
- 1 tuần tăng 10 nghìn = dân số 1 huyện
- 1 ngày tăng 3700 =dân số 1 xã
Câu 4: ( Thảm họa môi trường) Nhiệm vụ và đáp ứng của Y tế đối với thảm họa
Nhiệm vụ:
+ Giai đoạn trước thảm họa
- Giảm tối đa
-
- Đào tạo cán bộ y tế
- Tham gia diễn tập
- Dự trữ cơ sở thuốc, trang thiết bị y tế
+ Trong thảm họa
Giống trong chiến tranh: + nhanh, phân loại
+ Sau thảm họa:
- Phòng chống các nguy cơ có thể xảy ra
- Khắc phục hậu quả
( Câu này chưa hòan thiện, tự tìm tài liệu và thông tin để bổ sung sau nhé:X)
Câu 5: ( Ô nhiễm không khí và sức khỏe cộng đồng) Trình bày được tác động của Ô nhiễm không khí tới sức khỏe con người
+Chất gây ô nhiễm trong không khí tồn tại ở 2 dạng phổ biến
- dạng hơi khí
- dạng phân tử nhỏ (bụi lơ lửng, bụi lắng, aerosol rắn, lỏng)
Phần lớn đều gây tác hại đối với sức khỏe con người, gây bệnh tật, ảnh hưởng cấp tính, tử vong, ảnh hưởng mãn tính
Nơi tập trung giao thông gây nồng độ CO, chì cao, làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh thần kinh
1,Ảnh hưởng của bụi, hơi, khí độc:
+ Bụi: tùy theo kích thước và bản chất hóa học khác nhau
- loại gây nhiễm độc chung: chì, benzen, thủy ngân
- gây ung thư: bụi quặng, bụi phóng xạ, hợp chất Crom
- gây xơ phổi: bụi silic, bụi amiăng
- gây nhiễm trùng, dị ứng: lông, tóc, bụi bông, phân hóa học
Cơ quan dễ bị tổn thương nhất là đường hô hấp:
- đường hô hấp trên: viêm mũi họng cấp tính,viêm mũi họng mãn, loét thủng vách ngăn mũi
- đường hô hấp dưới: các bệnh về phổi, phế quản, hen, bệnh bụi phổi silic, than, xơ phổi, ung thư phổi
Bụi gây các tổn thương ở da,niêm da, viêm da, dị ứng da...
+ Hơi,khí độc: vào chủ yếu qua hô hấp, da,tiêu hóa. Hay gặp nhất và nguy hiểm nhất là hô hấp. Tùy theo bản chất:
- kích thích gây bỏng da, niêm mạc: acid, kiềm
- kích thích đường hô hấp: Cl2, SO2 ,NH3, HCl, F2
-gây ngạt: CO, CO2, CH4, C2H6..
- gây độc chung co cơ thể: hydrocacbon,halogen, cloruametin..
- gây độc cho hệ thống tạo máu: benzen, phenol, chì.
Các hơi,khí ô nhiễm hay gặp:
- CO : không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí gây ô nhiễm độc cấp cho người và động vật, làm mất khả năng vận chuyển oxy của máu, gây ngạt
- SOx, điển hình là SO2: kích thích,gây tổn thương đường hô hấp
- Cl2, HCl: kích thích gây tổn thương đường hô hấp.
- hơi chì và các hợp chất của chì: gây độc hệ TK, cơ quan tạo máu
- hơi Hg: độc cho hệ thần kinh, bào thai
- hydrocacbon: kích thích niêm mạc, gây ung thư phổi, tổn thương thần kinh, suy tủy, suy nhược
- Nito oxit: tổn thương bộ máy hô hấp, gan
- H2S, NH3: kích thích, gây viêm đường hô hấp
- Các hóa chất trừ cỏ Cl hữu cơ, lân hữu cơ: nhiễm độc thần kinh, viêm gan, thận dạ dày, ruột non
- Hội chứng SBS (Sick Building Syndrome): bụi và hơi khí độc phối hợp gây tổn thương toàn thân, gây hội chứng SBS: nhức đầu, hoa mắt,chóng mặt, mệt mỏi, chán ăn, đau vai,đau gáy, mất ngủ, rối loạn kinh nguyệt....
Tóm lại: Tùy bản chất hóa học mà hơi khí độc gây kích thích, gây bỏng, ngạt, nhiễm độc, ung thư cho da, niêm mạc, đường hô hấp, các cơ quan thần kinh, nội tiết, tạo máu, sinh dục, tiêu hóa, tiết niệu...
2, Ảnh hưởng của các tác nhân vi sinh vật ô nhiễm không khí
- gây các bệnh lây qua đường hô hấp: lao, bạch hầu, ho gà, cúm, sởi...
- nhiễm trùng da, niêm mạc: viêm da do tụ cầu vàng, viêm mũi họng do liên cầu tan máu, viêm da do trực khuẩn mủ xanh, gây nhiễm trùng các vết thương
- viêm da do nấm, hắc lào, vẩy nến, dị ứng da và niêm mạc do các dị nguyên, gây dị ứng
3, Ảnh hưởng của các tác nhân lý học
- Nhiệt độ không khí phối hợp với đô ẩm không khí quá cao hoặc quá thấp gây rối loạn quá trình điều nhiệt của cơ thể, gây nhiễm lạnh hoặc say nắng, làm tăng các bệnh tiêu hóa, thần kinh, tim mạch, thận....
- tia phóng xạ: gây các bệnh phóng xạ nghề nghiệp, tổn thương cơ quan tạo máu, sinh dục
- tia cực tím: viêm mắt, đục nhân mắt, ung thư da, gây say nắng..
- lazer: tổn thương da, mắt, bỏng da, bỏng giác mạc
- Sóng điện từ, điện từ trường: gây suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, giảm tình dục, tổn thương mắt, tim mạch, giảm tinh trùng, rối loạn kinh nguyệt, ảnh hưởng của cơ quan tạo máu, giảm một số nội tiết tố, gây ung thư não....
- tiếng ồn, rung chuyển: gây điếc nghề nghiệp, ảnh hưởng thần kinh, tim mạch
- gây bệnh lên cao (do giảm áp suất riêng phần oxy), bệnh thùng lặn (tăng áp lực không khí làm tắc mạch)....
Câu 6: ( Vệ sinh bệnh viện) Trình bày khái niệm, các nguồn lây nhiễm, đường truyền bệnh và một số loại nhiễm trùng bệnh viện chính hiện nay ở VN và đề xuất cách giải quyết.
1. Khái niệm
• Là nhiễm trùng mắc phải khi bệnh nhân nằm viện mà lý do nhập viện không phải do nhiễm trùng đó, xuất hiện 48 giờ sau nhập viện và 30 ngày đối với nhiễm trùng vết mổ
2. Nguồn lây nhiễm
• Con người: BN, NVYT, người nhà, khách thăm
• Vật liệu dụng cụ y tế: dao kéo, ống soi dạ dày, máy thở...
• Môi trường: không khí, đất, bề mặt, nước.
3. Đường truyền bệnh
• Qua tiếp xúc trực tiếp (đường bàn tay). Chủ yếu qua bàn tay hoặc dụng cụ y tế (90% tất cả các loại NKBV)
• Qua các giọt nhỏ (>5µm): như hắt hơi, ho...(9% NKBV)
• Qua không khí (<5 µm): có thể tán xa và lây truyền trong không khí (1% NKBV)
4. Bốn loại nhiễm trùng bệnh viện chính:
• Nhiễm trùng tiết niệu: khoảng 50% NTBV
• Nhiễm trùng phổi: khoảng 18% NTBV
• Nhiễm trùng vết mổ: khoảng 17% NTBV
• Nhiễm trùng huyết: khoảng 15% NTBV
5. Cách giải quyết
5.1. Dự phòng cơ bản cho mọi BN
• Chỉ định
– Không biết TTNK của BN tại thời điểm nhập viện
– Giảm nguy cơ NK từ những BN biết và không biết là nguồn nhiễm khuẩn
– Được thực hiện trong tất cả các CSYT
• Các biện pháp dự phòng cơ bản:
– Vệ sinh bàn tay
– Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
– Bảo đảm thu gom chất thải thích hợp
– Lau, loại bỏ ngay dịch/máu bị tràn
– Các dụng cụ chăm sóc BN được loại bỏ, khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn giữa mỗi BN
5.2. Dự phòng tiếp xúc:
• Chỉ định
– Có tiếp xúc với các bệnh dễ lây: tiêu chảy, nhiễm khuẩn tiêu hoá, tổn thương da
• Các biện pháp dự phòng tiếp xúc
– Buồng riêng cho mỗi bệnh nhân
– Đi găng khi vào phòng, mặc áo choàng khi tiếp xúc với BN, bề mặt, vật liệu bị NK
– Rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, và khi rời buồng bệnh.
– Hạn chế bệnh nhân ra ngoài buồng bệnh
– Làm sạch, khử khuẩn và tiệt khuẩn dụng cụ và môi trường thích hợp
5.3. Dự phòng qua các giọt nhỏ
• Chỉ định
– Đối với các giọt nhỏ (>5 µm) phòng các bệnh như viêm màng não, bạch hầu...
• Các biện pháp dự phòng
– Bố trí buồng riêng cho mỗi bệnh nhân
– Khẩu trang cho nhân viên y tế
– Hạn chế di chuyển BN, đeo khẩu trang ngoại khoa cho BN khi rời buồng bệnh
5.4.Dự phòng đường không khí
• Chỉ định:
– Đối với các mầm bệnh có kích thước <5micromet phòng các bệnh như lao, sởi, thuỷ đậu
• Các biện pháp dự phòng:
– Bố trí buồng riêng có thông khí thích hợp
– Sử dụng khẩu trang có độ lọc cao
– Bệnh nhân luôn ở trong buồng bệnh
Câu 7: ( Ô nhiễm đất và sức khỏe cộng đồng) Phân tích tác hại ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học với sức khỏe cộng đồng.
Ô nhiễm đất là những biến đổi tính chất, thành phần của đất gây nên tác hại tới sức khỏe con người và môi trường sinh thái, không chỉ hiện tại mà cả tương lai lâu dài
Tác hại ô nhiễm đất bởi tác nhân sinh học tới sức khỏe
* Tác nhân truyền bệnh: người- đất- người
+ Cơ chế lan truyền:
+ Đặc điểm chung
- Đa số các bệnh lây truyền qua đuờng tiêu hóa: Tả, lỵ, thuơng hàn, giun đũa, giun xoắn, viêm gan A..
- Các tác nhân có khả năng tồn tại khá bền vững ở môi trường đất
- Trực khuẩn lỵ
- Trực khuẩn thuơng hàn và phó thuơng hàn
- Phấy khuẩn tả trong đất
- Các loại ký sinh trùng
- Các virus đuờng ruột
+ Đặc điểm dịch tễ học:
- Gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em và người già
- Thường gây dịch, liên quan đến mùa xuân, hè
- Gặp ở cộng đồng trình độ văn hóa thấp, nghèo đói, tập quán lạc hậu, điều kiện vệ sinh kém.
- Kiến thức hạn chế và hành vi vệ sinh chưa đúng
+ Biện pháp dự phòng:
- Quản lý và xử lý chất thải “ba diệt”
- Cung cấp nước sạch, cải thiện kinh tế
- Nâng cao nhận thức vệ sinh phòng bệnh.
* Tác nhân truyền bệnh: súc vật- đất- người
+ Cơ chế:
+ Đặc điểm chung:
-Các bệnh súc vật, vật nuôi
- Con người ngẫu nhiên rơi vào chu trình súc vật
- Trong một số bệnh của xúc vật truyền sang nguời, đất có thể giữ vai trò chủ yếu truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ vật nuôi sang nguời
- Bệnh xoắn khuẩn vàng da
- Trực khuẩn than: Nguời mắc bệnh than ít gặp
- Bệnh sốt phát ban
- Bệnh sốt Q
- Bệnh viêm da do giun/ ấu trùng lạc chỗ
+ Đặc điểm dịch tễ học
- Gặp ở mọi người tiếp xúc với súc vật: địa chất, lâm nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi, du lịch sinh thái..
- Đôi khi có dịch lớn, thường lẻ tẻ, có đặc điểm dịch tự nhiên
- Cộng đồng hiểu biết hạn chế, thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động
* Tác nhân truyền bệnh: đất- người
+ Cơ chế:
+ Đặc điểm chung:
- Tác nhân bền vững ở môi truờng do tạo nha bào
- Nguồn ẩn, đất là nơi lưu trữ tác nhân
- Các bệnh nấm: Hầu hết các bệnh nấm nặng ở da ăn sâu vào trong hay lan tòan thân đều được gây ra do nấm hoặc xạ khuẩn.
- Uốn ván
- Bệnh ngộ độc thịt
+ Đặc điểm dịch tễ học
- Gặp ở những người có tiếp xúc với mầm bệnh
- Dịch thường lẻ tẻ
- Cộng đồng thiếu TTB bảo hộ lao động, vệ sinh an tòan thực phẩm chưa tốt
+ Biện pháp dự phòng:
- Nâng cao nhận thức
- Vệ sinh an tòan thực phẩm
- Quản lý, xử lý chất thải
- Bảo hộ lao động
Câu 7: Phân tích tác hại ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học với sức khỏe cộng đồng.
Cơ chế lan truyền:
Người - Đất - Người:
Súc vật - Đất - Người:
Đất - Người:
Tác nhân truyền bệnh
Người - Đất - Người
Súc vật - Đất - Người
Đất - Người
Đặc điểm chung
- Đa số là các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa: tả, lị, thương hàn, giun đũa, giun xoắn, viêm gan A...
- Các tác nhân có khả năng tồn tại khá bền vững ở môi trường đất.
- Các bệnh súc vật, vật nuôi.
- Con người ngẫu nhiên rơi vào chu trình dịch súc vật.
- Tác nhân rất bền vững ở môi trường do tạo nha bào.
- Nguồn ẩn, đất là nơi lưu giữ tác nhân.
Đặc điểm dịch tễ học
- Gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em và người già.
- Thường gây dịch, liên quan đến mùa xuân hè.
- Gặp ở cộng đồng trình độ văn hóa thấp, nghèo đói, tập quán lạc hậu, điều kiện vệ sinh kém.
- Thiếu kiến thức và hành vi vệ sinh chưa đúng.
- Gặp ở mọi người tiếp xúc với súc vật: địa chất, lâm nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi, du lịch sinh thái...
- Đôi khi có dịch lớn, thường lẻ tẻ, có đặc điểm dịch tự nhiên.
- Cộng đồng hiểu biết hạn chế, thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động.
- Gặp ở những người có tiếp xúc với mầm bệnh.
- Dịch thường lẻ tẻ.
- Cộng đồng thiếu trang thiết bị bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm chưa tổt.
Biện pháp dự phòng
- Quản lí và xử lí chất thải “ba diệt”.
- Cung cấp nước sạch, cải thiện kinh tế.
- Nâng cao kiến thức vệ sinh phòng bệnh.
- Kiểm soát, dự báo thú y
- Vệ sinh môi trường, chuồng trại.
- Bảo hộ lao động khi tiếp xúc vật nuôi.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, vệ sinh phòng bệnh.
- Nâng cao nhận thức.
- Quản lí, xử lí chất thải.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Bảo hộ lao động.
Một số nguy cơ
v Lị:
Ø Trực khuẩn lị chết tương đối nhanh trong phân tươi.
Ø Có thể tồn tại lâu nhờ chất hữu cơ trong đất.
Ø Thường bị các tia bức xạ mặt trời tiêu diệt.
Ø Người bị nhiễm khuẩn là do ăn phải rau quả bị nhiễm bẩn đất ô nhiễm hay tiếp xúc với phân tươi.
v Thương hàn và phó thương hàn:
Ø Đất trồng là môi trường không thuận lợi: trực khuẩn thương hàn và phó thương hàn sẽ chết sau 1 thời gian rơi vào đất vì không cạnh tranh được với các vi khuẩn hoại sinh ở đất.
Ø Tùy theo mức độ nhiễm và loại đất, trực khuẩn thương hàn có thể tồn tại khá lâu (2-4 tuần hoặc hơn nữa) trong đất.
v Tả:
Ø Phẩy khuẩn tả trong đất: Vibrio cholerea cổ điển, Vibrio Eltor.
Ø Phẩy khuẩn tả tồn tại ở trong đất không quá một tháng.
Ø Khả năng tồn tại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tổ:
§ Đất bị nhiễm bẩn bởi phân tươi, các chất hữu cơ kéo dài thời gian tồn tại của phẩy khuẩn tả từ 5-7 tháng.
§ Thành phần cơ bản của đất.
§ Hiện tượng đối kháng vi khuẩn và những yếu tổ sinh học.
v Nhiễm kí sinh trùng (như giun sán...):
Ø Kí sinh trùng được truyền qua đất hoặc trứng giun sán, ấu trùng của chúng sau thời gian ủ bệnh trong đất, trở thành tác nhân gây bệnh cho người.
Ø Giun đũa, giun xoắn Necator americanua và giun móc, tác nhân gây bệnh giun móc.
Ø Giun lươn ít truyền bệnh qua đất hơn. Những giai đoạn tự do của giun sán lan truyền qua đất nhiều nguy cơ.
Ø Bệnh lị đường ruột: Entamoeba dysenteria có thể tồn tại ở trong đất nhất là đất bị ô nhiễm phân.
v Nhiễm virus đường ruột:
Ø Trong đất ngưởi ta tìm thấy virus bại liệt ECHO và Coxsackie (chủng ECHO7 và ECHO9) gây viêm màng não và sốt phát ban, viêm cơ tim, viêm não trẻ sơ sinh.
Ø Virus đường ruột chịu đựng bền vững các tác nhân lý-hóa và sống dai dẳng ở ngoại cảnh.
v Nhiễm khuẩn:
Ø Trong số bệnh của súc vật truyền sang người, đất có thể giữ vai trò chủ yếu truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ vật nuôi sang người.
Ø Bệnh xoắn khuẩn vàng da (bệnh do Leptospira):
§ Leptospira gây bệnh đồng thời cho vật nuôi và cho người tất cả mọi nơi trên thế giới.
§ Chủ yếu vẫn là ở trâu bò, trong 1 số vùng, dê, cừu, ngựa cũng bị nhiễm khuẩn. Chuột cống, chuột chù, chuột đồng thường mang mầm bệnh.
§ Sự lan truyền xoắn khuẩn Leptospira liên quan rõ rệt khi tiếp xúc với vật nuôi mắc bệnh, với nước bùn nhiễm xoắn khuẩn.
v Bệnh than (người mắc bệnh than ít gặp):
Ø Trực khuẩn than đề kháng cao với những tác nhân hóa học và với những điều kiện bất thuận lợi của môi trường bao quanh.
Ø Có thể sống hàng năm trong đất và trong những tổ chức của động vật như da, lông ngựa, lông cừu.
Ø Khi mầm bệnh lưu trú trong vật nuôi ở 1 vùng nào đó, ổ gây bệnh sẽ được phát sinh đối với các động vật do khả năng thường trú của mầm bệnh trong đất.
v Bệnh sốt phát ban: Rickettsia
Ø Rickettsia có thể có mặt trong đất và bụi, ở nơi mà chúng có thể sinh tồn trong những thời kì dài nhờ ở sức đề kháng mạnh mẽ của chúng với điều kiện khổ hạnh.
Ø Nguồn bệnh: cừu, dê, mèo.
v Bệnh sốt Q: Bệnh sốt Q được gây ra bởi Coxiella Burnetii
v Bệnh viêm da do giun/ấu trùng lạc chỗ: Bệnh viêm da này thường gặp ở những nơi có nhiều mèo, chõ nhiễm Ankylostoma brazilienne.
Ø Người bị nhiễm bệnh do sự xâm nhập vào da của những ấu trùng giun móc và/hoặc nhiễm giun đũa chủng động vật.
Ø Nhiễm bệnh này thường ở những người phải tiếp xúc với chất phóng uế của vật nuôi thải ra, đặc biệt trẻ em.
v Các bệnh nấm: Hầu hết các bệnh nấm nặng ở da ăn sâu vào trong hay lan toàn thân được gây ra do nấm hoặc xạ khuẩn (Actinomicetes).
Ø Chúng phát triển bình thường như những vi khuẩn hoại sinh ở trong đất.
Ø Xâm nhập vào da qua vết thương.
Ø Những u nấm hay gặp trước hết ở những người đi chân đất hoặc đi giày dép, mặc quần áo không đủ bảo vệ da.
Ø Bệnh nấm Coccidioides do nấm Coccidioides imitis gây ra thường được gặp ở những vùng khô hạn hay bán khô hạn.
v Uốn ván: Uốn ván là một bệnh nặng của người do độc tố của trực khuẩn Nicolaire gây ra. Chúng phát triển kị khí ở những vết thương nhiễm khuẩn.
Ø Bệnh thường gặp ở những người làm nông nghiệp, chủ yếu do những vết thương xây xát, bị nhiễm khuẩn tiếp xúc với đất bón phân.
Ø Tác nhân nhiễm khuẩn Clostridium tetani do những súc vật bị nhiễm khuẩn đặc biệt là ngựa.
Ø Nguồn gây nhiễm tức thời có thể là đất, bụi hoặc những chất thải của súc vật và người.
Ø Vi khuẩn uốn ván gặp khá nhiều trong đất canh tác cũng như (đôi lúc) trong đất bỏ hoang. Càng lên cao (vùng núi) càng ít gặp vi khuẩn này. Đất bón phân chuồng chứa nhiều vi khuẩn này.
Ø Vi khuẩn uốn ván phân bố rất không đều trong các loại đất khác nhau.
Ø Nó có thể duy trì sức sống vài năm trong đất trồng trọt, nhưng có ít khả năng sinh sản ở các lớp đất dưới.
Ø Độc tố của vi khuẩn này bị phân hủy khá nhanh bởi các vi khuẩn hiếu khí trong các lớp đất trồng thoáng.
v Bệnh ngộ độc thịt (do Clostridium Botulium):
Ø Bệnh ngộ độc thịt là 1 bệnh ngộ độc thường gây chết người do những độc tố của Clostridium Botulium gây ra.
Ø Nguồn mầm bệnh là đất hoặc từ ruột súc vật bị bệnh.
Ø Độc tố được tạo nên do sự phát triển kị khí của các nha bào trong thức ăn và gây ngộ đọc tức thời.
Ø Cl. Botulium có nhiều ở đất canh tác, trồng trọt, kiềm, trung tính và ở một vài loại động vật trong đất.
Câu 8: Những nguy cơ cho sức khỏe do ô nhiễm nước và các bệnh do ô nhiễm nước gây ra.
Ô nhiễm nước: là sự biến đổi các thành phần của nước khác biệt với trạng thái ban đầu làm cho chúng trở thành độc hại, không có lợi cho sức khỏe
Có 2 dạng nguy cơ cho sức khỏe con người liên quan tới nước:
- Nguy cơ do các vi sinh vật có khả năng truyền bệnh cho người qua việc uống nước và qua tiếp xúc với nước hoặc do các vật chủ trung gian và côn trùng gây bệnh.
- Nguy cơ do các chất hóa học, phóng xạ có trong nước: Nguy hại đến sức khỏe con người do:
+ Uống nước trực tiếp
+ Ăn các loại thực phầm
+ Sử dụng nước trong vệ sinh cá nhân, trong lao động phục vụ nông nghiệp, công nghiệp, trong nghỉ ngơi
+ Sống gần các nguồn nước
1. Do tác nhân sinh học:
Những tác nhân sinh vật chính truyền qua nước có thể xếp thành 4 loại: vi khuẩn gây bệnh, virus, kí sinh trùng và các tác nhân sinh vật khác.
Ø Vi khuẩn gây bệnh:
- Các loại vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp qua uống nước hoặc gián tiếp qua các loại thực phẩm và nước dùng để chế biến thực phẩm.
- Các vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong nước có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo như:
+ Tả (phẩy khuẩn tả El Tor)
+ Thương hàn (Salmonella typhi)
- Các bệnh dễ lan truyền nhanh như:
+ Ỉa chảy (Escherichia coli)
+ Lị trực khuẩn (Shigella)
+ Các bệnh đường ruột do phó thương hàn
+ Bệnh Leptospira
Ø Virus:
- Một số virus phát triển trong bộ máy tiêu hóa của người và có thể được đào thải một lượng lớn trong phân. Trong nước thải vầ nước bị ô nhiễm hay có virus đường ruột như các loại:
+ Enterovirus: virus bại liệt (Poliovirus), Coxsackie, virus viêm gan A, Echovirus
+ Adenovirus, Reovirus
- Bệnh viêm gan do virus có thể truyền qua sò hến sống ở vùng nước bị nhiễm phân.
Ø Kí sinh trùng:
- Kí sinh trùng (Entamoeba histolytica): gây lị amip đường ruột (lị amip và những biễn chứng của nó).
- Kí sinh trùng Cyclospora (hoặc Cyanobacterium like bodie): có trong nước gây bệnh tiêu chảy kéo dài
Ø Truyền qua nước bằng những con đường khác:
- Bệnh do kí sinh trùng thâm nhập từ nước qua da và niêm mạc: Khi tiếp xúc với nước, các kí sinh trùng có thể thâm nhập qua da, niêm mạc như:
+ Các loại sán máng gây nên bệnh sán máng. Bệnh này gây nên những tổn thương bệnh học lớn làm suy kiệt, giảm sức đề kháng và năng lực lao động và có thể phát triển thành ổ dịch.
+ Sán máng có loại gây rối loạn đường ruột
+ Sán máng có loại gây bệnh sán máng đường sinh dục, tiết niệu, bàng quang.
- Loại nhiễm sán do vật chủ trung gian sống trong nước:
Các bệnh: sán lá gan (clonorchiasis), sán lá ruột (Fassei – slipsiasis), sán máng (Schistosomiasis), sán lá phổi (Paragonimiasis).
- Do các côn trùng liên quan đến nước:
+ Muỗi gây bệnh sốt rét gồm 4 loài chính: Anophen minimus, Anophen dirus, Anophen sundaicus, Anophen subpictus.
+ Muỗi gây bệnh sốt xuất huyết gọi là Aedes aegyppti hay còn gọi là muỗi vằn. Chúng sống và đẻ trứng trong nước, đốt người và gây ra bệnh sốt xuất huyết.
+ Muỗi gây bệnh giun chỉ gọi là Tulex pipiens, sống trong ao tù nước động, các vùng nước bẩn lưu cữu lâu ngày.
- Các bệnh về mắt, ngoài da, chấy, rận.
+ Cách lây truyền: Trực tiếp từ người bệnh sang người lành.
+ Nguyên nhân: thiếu nước sử dụng trong vệ sinh cá nhân hoặc dùng phải nước không sạch.
+ Các bệnh thường gặp: mắt hột, viêm màng tiếp hợp, các bệnh ngoài da: ghẻ, lở, hắc lào, chàm, nấm ngoài da và chấy, rận.
2. Do tác nhân hóa học và phóng xạ:
Các tác nhân hóa học gây hại cho sức khỏe con người khi sự có mặt của chúng vượt quá nồng độ cho phép trong nước. Các chất này ảnh hưởng đến sức khỏe con người qua các đường:
· Trực tiếp:
§ Qua ăn uống
§ Vệ sinh cá nhân
§ Sử dụng nước để nghỉ ngơi, giải trí
· Gián tiếp:
§ Qua việc phá hủy môi trường
§ Tích lũy các chất gây ô nhiễm nước vào cơ thể khi con người sử dụng thực phẩm
2.1. Các chất hóa học:
a. Vô cơ:
- NO3-: Nguy hại khi vi khuẩn trong hệ thống tiêu hóa NO3- -> NO2-
+ Gây bệnh Methemoglobin (hội chứng xanh tím)
+ Nguy cơ gây ung thư tiềm tàng: NO2- + amin/amid (cơ thể) -> nitrosamin, là 1 chất có khả năng gây ung thư
- Floride (F-): Là chất độc tích lũy, phơi nhiễm lâu dài:
+ Tích lũy trong xương răng
+ Làm xương giòn, rạn nứt xương
+ Fluorosis răng: làm xốp men răng, làm cho răng có nhiều lỗ thủng, hoen ố răng
+ Có thể tương tác với Al gây bệnh Alzheimer
- Arsen (As): Phơi nhiễm lâu dài qua nước uống:
+ Ung thư: da, phổi, bàng quang, gan, thận
+ Thay đổi khác về da: sắc tố, chai cứng da
+ Có thể một số ảnh hưởng khác: bệnh tim mạch, tiểu đường, ảnh hưởng sinh sản
+ Bệnh máu ngoại vi: Bệnh đen chân dẫn đến chứng hoại thư
- Chì (Pb):
+ Nồng độ cao gây nhiễm độc cấp
+ Nồng độ thấp là chất độc tích lũy
+ Gây phá hủy nghiêm trọng đến não, thận, hệ thống thần kinh, tế bào hồng cầu
+ Trẻ em: nhạy cảm với Pb do hấp thu nhanh lượng Pb tiêu thụ => kìm hãm sự phát triển trí tuệ, thể lực
- Đồng (Cu): Là nguyên tố vi luợng cần thiết cho cơ thể nhưng chỉ cần một luợng nhỏ
+ Thừa Cu sẽ dẫn đến những cơn đau dạ dày, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, co thắt dạ dày
+ Những rối loạn về gene rất nhạy cảm với Cu
b. Hữu cơ:
- Vòng thơm: benzen, pyren, benzidin, hợp chất nitro => ung thư, phát triển khối u của người và động vật.
- Chất trừ sâu, diệt cỏ, côn trùng: phân hủy chậm, tích lũy trong môi trường qua chuỗi thức ăn theo nước và các thực phẩm vào cơ thể con người => ảnh hưởng đến di truyền, gây quái thai, dị dạng (dioxin)
2.2. Các chất phóng xạ:
- Thâm nhập vào con người qua nuớc uống và thực phẩm nhiễm xạ
- Làm chết sinh vật và người
- Làm thay đổi cấu trúc tế bào
- Bệnh di truyền, bệnh máu, ung thư.
Câu 9: ( Bụi trong sản xuất)
Trình bày đuợc các biện pháp phòng chống tác hại của bụi
1. Biện pháp kĩ thuật
1.1. Hạn chế ô nhiễm tại nguồn
- Thay thế:
+ Thay thế nguyên vật liệu phát sinh độc bằng nguyên vật liệu ít hoặc ko phát sinh bụi
+ Thay thế quy trình công nghệ phát sinh bụi bằng quy trình ít phát sinh và ko gây bụi
- Bảo duỡng máy móc, biện pháp này vừa mang lại lợi ích kinh tế vừa hạn chế ô nhiễm do máy móc
+ Kiểm tra thuờng xuyên các trang thiết bị
+ Ghi chép, báo cáo truờng hợp máy móc họat động ko tốt để sửa chữa kịp thời
+ bảo duỡng máy móc định kì
+ sửa chữa chỗ rò rỉ phát sinh bụi
+ làm ẩm
1.2. Ngăn yếu tố ô nhiễm bụi trên đuờng lan truyền
- Cách li.
+ Cách ly tại nguồn
+ Cách ly truớc nguồn
- Thông gió, thoáng khí: tự nhiên và nhân tạo
+ Hút cục bộ
+ Thông thóang chung
2.Biện pháp y tế
- Giám sát môi truờng lao động
+ Đánh giá định tính
+ Đánh giá định luợng
- Giám sát sinh học
+ khám tuyển: Ko tuyển những nguời bị bệnh hô hấp và tim mạch
+ Khám sức khỏe định kỳ: Kiểm tra ít nhất 1 lần/ năm?
Hàng tháng bắt buộc đo chức năng hô hấp, chụp tim phổi
+ khám sàng lọc: Nơi có nhiều công nhân, kinh phí không đủ
- Biện pháp khác:
+ Tổ chức điều trị và phục hồi chức năng cho nguời bệnh
+ giáo dục sức khỏe
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro