TÂY TIẾN (Quang Dũng)
I. Tác giả
- Là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca kháng chiến chống Pháp
- Một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Phong cách: một người chiến sĩ cách mạng, một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.
- Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn 1988)
II. Hoàn cảnh sáng tác
* Đoàn quân Tây Tiến:
- Thành lập vào đầu năm 1947
- Thành phần chủ yếu là thanh niên Hà Nội ( học sinh, sinh viên).
- Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Tây Bắc Thượng Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nứa (Lào) – hoang vu, núi non, hiểm trở, nhiều tu dữ.
- Hoàn cảnh sống: rất gian khổ, vô cùng thếu thốn về vật chất, bệnh sót rét hoành hành dữ dội.
- Tinh thần, ý chí: lạc quan, chiến đấu dũng cảm.
=> Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52. Cuối 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh, nhớ về Tây Bắc và đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến, Quang Dũng viết bài thơ Tây Tiến
III. Nhan đề
Ban đầu bài thơ mang tên Nhớ Tây Tiến, về sau khi in trong tập '' Mây đầu ô '' Quang dũng đổi thành '' Tây Tiến ''.
Ý Nghĩa :
- Tránh lộ cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ
- Tránh lộ mạch thơ
- Tình cảm thì không nhất thiết phải bộc lộ thành lời mà qua những hình ảnh kỉ niệm gợi về cũng đã đủ gợi lên nỗi nhớ sâu sắc .
- Bớt chữ nhớ hàm nghĩa của bài thơ rộng hơn, bài thơ không đơn thuần là nỗi nhớ mà còn là hình tượng người lính tây tiến. Thiên nhiên miền tây là 1 thời Tây Tiến .
VI Đọc - hiểu văn bản:
1. Thiên nhiên núi rừng Tây Bắc gắn với những cuộc hành quân (khổ 1)
Vị trí : 14 câu thơ đầu trong bài thơ Tây Tiến, đoạn thơ vẽ nên 1 bức tranh thiên nhiên Tây Bắc rộng lớn vừa hùng vĩ hiểm trở kì bí lại vừa lãng mạn thơ mộng. Tuy nhiên thiên nhiên Tây bắc chỉ là phông nền để nhà thơ tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của người lính tây tiến hào hùng, hào hoa và mang tinh thần bi tráng.
a. Nỗi nhớ Tây Tiến (2 câu thơ đầu ):
- Các địa danh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu.
- Cảm xúc chủ đạo : nỗi nhớ sâu sắc của nhà thơ về 1 thời Tây Tiến
- Nỗi nhớ;
+ "Nhớ chơi vơi": trơ trọi, cô đơn, mọi lúc mọi nơi một cách thường trực. Cụ thể hóa nỗi nhớ từ vô hình trở nên hữu hình
+ Tiếng gọi '' Tây Tiến ơi '' : cảm xúc không thể kìm én mà bật thốt lên thành lời, thành tiếng gọi.
+ Từ láy chơi vơi tạo âm hưởng tha thiết ngân mãi trong lòng người.
+ Điệp từ nhớ được lặp lại 2 lần kết hợp với điệp âm '' ơi '' _ thanh bằng âm tiết mở đã gợi ấn tượng tiếng gọi tây tiến ơi vọng dài lan tỏa giữa không gian núi rừng Tây Bắc, dội lại lòng người để nhắc nhở 1 thời Tây Tiến đã xa rồi.
Nỗi nhớ Tây Tiến da diết, trào dâng, không kìm nén nổi, thốt lên thành tiếng gọi tha thiết,
bao trùm cả không gian và thời gian.
b. Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc:
* Thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ hoang sơ kì bí :
- Sương lấp: dày đặc che khuất dáng người, tầm nhìn => hình ảnh gợi nên khó khăn gian khổ khiến con đường hành quân thêm gian khổ.
- Dốc cao vực sâu
+ Nghệ thuật tương phản Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống: câu thơ như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên chót vót, nhìn xuống thăm thẳm.
+ Nhịp thơ 3/4 diễn tả địa hình tây bắc hiểm trở
+ từ láy mang giá trị tạo hình gợi lên sự hiểm trở, độ cao ngất trời của đèo dốc.
+ Thanh điệu : thanh trắc được sử dụng chủ đạo để khắc họa rõ hơn địa hình trắc trở hiểm nguy
+ Điệp từ '' dốc '', '' ngàn thước''
- Heo hút cồn mây: núi cao chạm mây, mây thành cồn vừa gợi lên độ cao vời vợi của núi, vừa gợi độ sâu của dốc, vắng lặng, hoang vu đến rợn người.
- Mưa: câu thơ toàn thanh bằng diễn tả cảm giác bâng khuâng của người lính Tây tiến trong khoảnh khắc dừng chân khi họ thấy những ngôi nhà ở pha luông như nhạt nhòa chập trùng trong màn hơi nước. không gian mù mịt sương rừng, mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà bồng bềnh trôi giữa biển khơi, cảnh thơ mộng và trữ tình.
- Hình ảnh thác gầm thét cọp trêu người : nghệ thuật nhân hóa đã góp phần thể hiện 1 Tây Bắc kì bí với âm thanh man rợn của những con thác dữ vọng lại với âm thanh nặng nề của bước chân cọp.
* Thiên nhiên thơ mộng lãng mạn :
- Hoa về: vẻ đẹp lãng mạn thi vị của núi rừng tây bắc
- Hình ảnh ''cơm lên khói'' , '' thơm nếp xôi'' : mùa thơm là nhớ về Tây Bắc không chỉ là nhớ đến những vụ mùa đến đặc sản nếp xôi của Tây Bắc mà còn nhớ đến sự thơm thảo ấm cúng của tình người.
c. Người lính Tây tiến
Thiên nhiên Tây bắc là phông nền làm nổi bật vẻ đẹp của người lính tây tiến
* vẻ đẹp hào hoa
- Lạc quan yêu đời ''Súng ngửi trời'': Mũi súng của người lính như chạm tới trời xanh. Đây là hình ảnh vừa nói lên độ cao vừa khắc họa hình ảnh người lính ngộ nghĩnh, tinh nghịch.
- Tâm hồn lãng mạn: '' hoa về '' trong điều kiện hành quân mỏi mệt trong hoàn cảnh sương lấp khó khăn vào thời điểm ban đêm nhưng người lính vẫn cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc , cảm nhận hương hoa rừng lan tỏa theo bước chân người chiến sĩ.
- Mùa em thơm nếp xôi:
+ Những buổi hành quân ấm áp tình quân dân, những người lính cùng nhân dân quây quần bên nồi cơm nếp bốc khói, hình ảnh rất cảm động.
+ Mùa em dùng từ mới lạ, chỉ mùa vui, mùa của tình yêu, hạnh phúc thể hiện tâm hồn lãng mạn, hào hoa của những anh lính Hà thành.
* vẻ đẹp hào hùng
- Những khó khăn hiểm trở, thử thách của thiên nhiên Tây Bắc không ngăn cản bước chân của người lính TT, không làm họ nhụt chí mà ngược lại giúp họ vượt qua bằng sức mạnh tinh thần bằng í chí nghị lực lớn lao bằng sự dũng cảm cam trường của người lính xông pha trận mạc.
- Không bước nữa, bỏ quên đời:
+ Bút pháp tả thực
+ Vất vả, hiểm nguy nhiều người lính kiệt sức và đã ngã xuống, cách nói hài hước, dí dỏm, xem thường cái chết của người lính.
+ Cách nói giảm, nói tránh làm giảm bớt sự đau thương, mất mát của người lính.
Những cuộc hành quân đầy những nguy hiểm rình rập và những cuộc dừng chân ấm áp tình quân dân.
2. Cảnh liên hoan doanh trại và thiên nhiên sông nước Tây Bắc (khổ 2)
a. Cảnh đêm liên hoan:
- Đêm hội vui vẻ sôi nổi
- Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa:
+ Ánh sáng lung linh, bập bùng của lửa đuốc được liên tưởng như những ngọn nến trong đêm tân hôn tình tứ, lãng mạn.
+ Động từ mạnh '' bừng '' -> ánh sáng lan tỏa
- Kìa em: cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên vừa say mê, vui sướng.
- Khèn, man điệu, xiêm áo tự bao giờ: những cô gái hiện lên với bộ xiêm lộng lẫy, nhảy múa ca hát, chơi nhạc cụ dân tộc đậm chất văn hóa xứ Viêng Chăn.
- Nàng e ấp: tâm trạng vừa e thẹn, vừa tình tứ, làm duyên của cô gái dân tộc trong đêm liên hoan ngập tràn tiếng hát, tiếng cười, tiếng nhạc.
Cảnh đêm liên hoan ở doanh trại thật vui vẻ, tưng bừng, cảnh vừa thực vừa mộng, đầy chất thơ và nhạc.
b. Cảnh sông nước:
- Chiều sương ấy - hồn lau nẻo bến bờ:
+ Gợi ra cả chiều sương khói của mảnh đất châu mộc
+ Buổi chiều sương giăng trên sông nước, bến bờ hư ảo, hoang vu, lạnh ngắt như tờ.
+ Nhịp thơ chậm kết hợp thanh bằng gợi nhiều bâng khuâng tiếc nhớ
- Dáng người trên độc mộc: dáng của người con gái Thái Nguyên xuôi dòng nước trôi trên chiếc thuyền độc mộc.
- Hồn lau
+ là hình ảnh tả thực : ngàn lau ở bến bờ sông ->hình ảnh đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc
+ cây lau cũng như có linh hồn
+ câu hỏi tu từ thể hiện tình cảm tiếc nhớ buồn bã khi nghĩ đến rặng lau cô đơn phất phơ ở những bến bờ.
- Hoa đong đưa: hoa cũng biết cách làm duyên, tình tứ trên sông nước như con người.
- Có nhớ, có thấy: khẳng định quy luật tình cảm khi ở gần thì thương, ở xa thì nhớ.
Cảnh sông nước miền Tây Bắc chiều Châu Mộc mênh mang, hư ảo, rất đỗi thơ mộng và trữ tình.
3. Hình ảnh người lính Tây Tiến (khổ 3)
a. Ngoại hình, tâm hồn:
- Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc:
+ Bút pháp tả thực khắc họa thực tế chiến trường khắc nghiệt sốt rét thiếu thốn lương thực thuốc men.
+ Căn bệnh sốt rét hành hạ thể xác người lính, tóc rụng gần hết, để dễ dàng chiến đấu khi sáp lá cà với địch, người lính đã chủ động cạo trọc đầu đi.
+ Từ không cho thấy người lính luôn ở tư thế làm chủ hoàn cảnh.
- Quân xanh màu lá dữ oai hùm:
+ '' Dữ oai hùm'' ẩn chứa sức mạnh bên trong như chúa sơn lâm
+ Bệnh sốt rét làm cho da người lính xanh xao, bủng như lá cây, dù ốm yếu nhưng họ vẫn oai phong, lẫm liệt.
+ Màu xanh lá cây còn là sự ngụy trang khi chiến đấu với kẻ thù, trên mình được che những nhánh cây rừng, một hình ảnh rất đặc trưng của người lính khi chiến đấu.
- Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm:
+ Vẻ mặt khắc khổ vì bệnh sốt rét nhưng trái tim vẫn cháy rực yêu thương.
+ Mắt trừng còn thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc luôn hướng về kẻ thù bằng ý chí chiến đấu sục sôi. Thế nhưng người lính không phải là những trái tim sắt đá mà tâm hồn họ rất giàu tình cảm.
-> nghệ thuật tương phản giữa bên ngoài và bên trong đã làm nổi bật vẻ đẹp người lính TT ốm nhưng không yếu
- Giấc mộng dáng kiều thơm : bóng dáng người con gái hà thành thanh lịch duyên dáng -> nguồn lực tinh thần.
Ngoại hình, tâm hồn của người lính Tây Tiến được khắc họa hiện thực với cảm hứng hiện thực và bút pháp lãng mạn: dù bệnh tật, đói khát hoành hành nhưng người lính vẫn có trái tim rạo rực yêu thương, vẫn lạc quan yêu đời, vẫn oai hùng, lẫm liệt.
b. Sự hi sinh:
- Rải rác biên cương mồ viễn xứ: cái chết thê lương lạnh lẽo miền biên ải
+ Tác giả không tránh né sự thật, trong chiến đấu đã có rất nhiều người lính hi sinh, ngã xuống.
+ Từ Hán Việt làm giảm nhẹ sự lạnh lẽo, đau thương của sự hi sinh, đồng thời tôn vinh những người anh hùng dân tộc.
- Chẳng tiếc đời xanh:
+ Hoán dụ
+ Phần lớn họ là những người trẻ tuổi, thanh niên, sinh viên; cuộc đời và tương lai còn dài nhưng họ đã tự nguyện vào chiến trường.
+ Họ tự nguyện hi sinh tính mạng vì lí tưởng yêu nước, vì độc lập của dân tộc.
+ Đặt giữa câu thơ viết về cái chết -> khẩu khí coi thường cái chết
=> tinh thần thời đại '' quyết tử cho tổ quốc quyết sinh ''
- Áo bào thay chiếu anh về đất:
+ Hình ảnh tả thực : thực tế thiếu thốn khó khăn
+ Từ Hán Việt và biện pháp nói giảm nói tránh để giảm nhẹ sự đau thương. Áo bào thể hiện sự tôn vinh, tôn kính đối với anh hùng dân tộc.
+ Về đất :
+ nói giảm nói tránh
+ là quan niệm cái chết nhẹ nhàng, thanh thản, chết cho dân tộc là chết về đất, cái chết tự nguyện cho tự do của dân tộc.
- Sông Mã gầm lên khúc độc hành:
+ Là khúc đưa tiễn
+ sự hi sinh của người lính làm cảm động cả núi sông, đất trời, tiếng gầm thác dữ đưa tiễn vong linh người lính vào cõi vĩnh hằng, hình ảnh mang đậm tính sử thi.
Sự hi sinh chói ngời lí tưởng cao đẹp, bi nhưng không lụy. Hình tượng người lính Tây Tiến với một vẻ đẹp đậm chất lãng mạn và bi tráng, hào hùng, lẫm liệt, hào hoa, bức tượng đài bất tử về hình tượng người lính anh hùng sống mãi với thời gian.
4. Lời thề của đoàn quân Tây Tiến (khổ 4)
- Người đi không hẹn ước, một chia phôi: ra đi không hẹn ngày về, khẳng định sự quyết tâm.
- Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: người lính Tây Tiến luôn dành tất cả trái tim cho miền Tây Bắc.
Lời thề bất diệt của người lính Tây Tiến khẳng định tình cảm tha thiết và sự gắn bó sâu nặng của người lính Tây Tiến với mảnh đất Tây Bắc.
5. Vài nét nghệ thuật:
- Dòng cảm xúc tha thiết, mãnh liệt.
- Những nét vẽ tạo hình, kết hợp với chất họa, chất nhạc đậm nét.
- Sự phối hợp tài tình giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.
- Ngôn ngữ, hình ảnh được sử dụng một cách tinh tế, tài hoa.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro