CHỦ ĐỀ I: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ


I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤTHÀNG HÓA

1. Điều kiện ra đời và tồn tại của hàng hóa

Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội đã trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế:

* Sản xuất tự cấp tự túc: Là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.

* sản xuất hàng hóa: Là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.

Sản xuất hàng hóa ra đời khi có hai điều kiện sau:

Thứ nhất, phân công lao động xã hôi

Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất, phân chia lao động xã hội vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.

Vì có sự phân công lao động xã hội nên mỗi người, nhóm người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm khác nhau dẫn đến kết quả:

- Một là: Năng suất lao động tăng, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều, trao đổi sản phẩm ngày càng phổ biến.

- Hai là: Sản phẩm tạo ra chỉ một vài thứ nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ phải cần đến sản phẩm của nhau, trao đổi với nhau.

Như vậy, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng

hoá, làm xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm. Tuy nhiên, nếu chỉ có phân công lao động xã hội thôi thì chưa đủ. Để sản xuất hàng hoá ra đời và tồn tại còn phải có một điều kiện nữa.

Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sx.

Những người sản xuất độc lập, do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối. Điều kiện này quyết định tính chất của sự trao đổi là trao đổi mua bán hàng hoá. => Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hoá.

2. Đặc trung và ưu thế của sx hàng hóa

Sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung tự cấp có đặc trưng và ưu thế cơ bản sau đây:

a. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa

- Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích để trao đổi chứ không phải để tiêu dùng cho người sản xuất ra nó

- Sản xuất hàng hóa có đặc trưng là cạnh tranh gay gắt.

b. Ưu thế của sản xuất hàng hóa:

* Thúc đẩy sản xuất phát triển:

Mục đích của sản xuất hàng hóa là để thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị trường. Do vậy nhu cầu của thị trường càng lớn càng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.

* Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển:

Muốn giành thắng lợi người sản xuất phải năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ hàng hóa và thu nhiều lợi nhuận. Vì vậy, cạnh tranh đã thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ.

* Làm cho đời sồng vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao:

Do nhu cầu về mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và mua nguyên vật liệu làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, từ đó tạo điều kiện ngày nâng cao đời sống vật chất, văn hóa

c. Hạn chế của sản xuất hàng hoá:

- Mục đích là sản xuất để bán, để thu giá trị, vì vậy có hiện tượng làm hàng giả, trốn thuế. Phân hoá giàu, nghèo giữa những người sản xuất hàng hoá, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội,v.v...

- Tăng trưởng kinh tế không ổn định, có thể là nguyên nhân dẫn đến mất ổn định chính trị, xã hội.

- Độc quyền xuất hiện làm trì trệ kỹ thuật làm thiệt hại người tiêu dùng.

II. HÀNG HÓA

1. Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa

a. Khái niệm hàng hóa. Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.

* Ví dụ: gạo để nấu cơm ăn, nước để uống...

* Các dạng biểu hiện của hàng hóa:

- Dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm...

- Dạng vô hình: gồm ý tưởng, dịch vụ của giáo viên, bác sĩ, nghệ sĩ, thương mại, du lịch...

* Vì sao khi nghiên cứu PTSX TBCN Mác bắt đầu từ sự phân tích HH?

- HH là hình thài phổ biến...

- HH là nguyên tố của của cải...

- Phân tích HH nghĩa là PT giá trị cái cơ sở....

b. Hai thuộc tính của hàng hóa: Thuộc tính GTSD và thuộc tính giá trị.

* Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người (khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người, xã hội).

Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hay một số công dụng nhất định. Chính công dụng đó (tính có ích đó) làm cho hàng hoá có giá trị sử dụng. Ví dụ, công dụng của gạo là để nấu cơm ăn...

- Do những thuộc tính tự nhiên (lý, hoá học) của thực thể hàng hoá quyết định, do đó, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.

Ví dụ: thuộc tính tự nhiên của nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị do vậy mà nó có thể dùng trong sinh hoạt, trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp.

- Được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật và của lực lượng sản xuất vì vậy khi xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng càng phong phú, chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao.

- Là giá trị sử dụng cho xã hội, cho người khác chứ không phải cho người sản xuất trực tiếp ra nó.

- Trong nền sản xuất hàng hóa giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi, người ta không trao đổi những vật phẩm không có giá trị sử dụng.

* Giá trị của hàng hoá

Để hiểu được giá trị của hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi.

- Giá trị trao đổi: là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.

Thí dụ: 1m vải = 5 kg thóc (tức 1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc)

Tại sao vải và thóc lại có thể trao đổi được với nhau, và hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định (1/5)?

Vì giữa chúng có một cơ sở chung: vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó.

Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau.

Vì vậy, người ta trao đổi hàng hoá cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hoá ấy.

- Giá trị của hàng hoá: Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.

Giá trị trao đổi mà chúng ta đề cập ở trên, chỉ là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, còn giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. . Vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử.

c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá:

Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.

- Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá.

Nếu một vật có giá trị sử dụng (tức có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, xã hội), nhưng không có giá trị (tức không do lao động tạo ra, không có kết tinh lao động) như không khí tự thì không phải là hàng hoá.

Ngược lại, một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh), nhưng không có giá trị sử dụng ví dụ bánh hết hạn sử dụng (tức không thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, xã hội) cũng không trở thành hàng hoá.

- Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hoá thể hiện ở chỗ:

Thứ nhất: Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất (vải, sắt, thép, lúa gạo...)

Với tư cách là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá (vải, sắt thép, lúa gạo... đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).

Thứ hai: Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả về mặt không gian và thời gian.

- Giá trị được thực hiện trước, trong lĩnh vực lưu thông

- Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.

Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt buộc họ cũng phải chú đến giá trị sử dụng.

Người tiêu dùng quan tâm tới giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng muốn có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó.

Như vậy, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó. Nếu không thực hiện giá trị sẽ không có giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.

2. Tính hai mặt của sx hàng hóa

a. Lao động cụ thể.

- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

Mỗi LĐ cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ LĐ, đối tượng LĐ, kết quả LĐ riêng. Chính cái riêng là cơ sở để phân biệt các loại hàng hóa khác nhau.

- LĐCT tạo ra GTSD và là phạm trù vĩnh viễn.

Ví dụ: LĐ của người thợ may, thợ mộc...

b. Lao động trừu tượng

- Là sự tiêu hao sức lao động (sức bắp thịt thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.

- Lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa tạo ra giá trị của hàng hóa. Vậy có thể nói giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hoá. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.

Tính hai mặt của LĐ SXHH phản ánh tính chất tư nhân và tính chất XH của LĐ của người SXHH.

Tính chất tư nhân biểu hiện: SXHH gì, SX như thế nào là quyền của họ vì vậy LĐ đó mang tính chất tư nhân, LĐ cụ thể của họ là biểu hiện của LĐ tư nhân.

Tính chất xã hội biểu hiện: LĐ của người SXHH là một bộ phận của toàn bộ LĐXH trong hệ thống PCLĐ xã hội. Căn cứ để trao đổi HH là LĐTT. Lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động XH.

Mâu thuẫn giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội

- Sản phẩm do người sản xuất HH tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội.

- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.

3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa

* Giá trị HH xét cả mặt chất và mặt lượng:

Chất giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa

Lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó quyết định. (TGLĐXH cần thiết quyết định)

a. Thước đo lượng giá trị hàng hóa

Đơn vị đo: Là thời gian lao động, nhưng không phải thời Mà nó được đo bằng thời gian la động xã hội cần thiết.

Đo lượng lao động bằng thước đo thời gian

Trong nền SXHH, có nhiều người cùng SX một loại HH, nhưng điều kiện SX, trình độ tay nghề, NSLĐ khác nhau,

Tức là có mức hao phí LĐ cá biệt khác nhau.

* Giá trị cá biệt và giá trị xã hội của hàng hóa

- Giá trị cá biệt của HH: là hao phí LĐ cá biệt của người SX HH kết tinh trong HH đó, được đo bằng thời gian LĐ cá biệt.

Ví dụ: cùng là thợ thủ công dệt vải , để dệt 1m vải anh A bỏ ra 3 giờ LĐ, anh B bỏ 4 giờ; chị C bỏ 5 giờ... Thời gian HP của từng người để dệt 1m vải gọi là thời gian cá biệt, hoặc HPLĐ cá biệt.

- Giá trị xã hội của HH: là mức hao phí LĐXH cần thiết để SX ra HH đó, được XH thừa nhận,

Được đo bằng TGLĐXHCT.

* Thời gian lao động xã hội cần thiết:

- Khái niệm: Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó mà được xã hội thừa nhận trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao đông trung bình trong xã hội đó.

Thông thường thời gian LĐXHCT gần sát với thời gian LĐ cá biệt của người SXHH nào cung cấp đại bộ phận HH đó trên thị trường.

Thời gian LĐXHCT: là một đại lượng không cố định, thay đổi theo sự phát triển của LLSX. Sẽ làm lượng giá trị của HH thay đổi theo.

b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:

Năng suất lao động; cường độ lao động; tính chất của lao động lao (động giản đơn và lao động phức tạp)

* Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hàng hoá).

- Năng suất lao động ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa như thế nào?

Năng suất lao động tăng thì lượng giá trị hàng hóa sẽ giảm và ngược lại. Tức là cùng trong một thời gian lao động nhưng khối lượng hàng hoá sản xuất ra sẽ tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết kết tinh trong một đơn vị hàng hoá giảm xuống. Nghĩa là giá trị của hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.

- TNSLĐ: Nếu cùng một thời gian lao động mà làm được nhiều sản phẩm hơn hoặc cùng một sản phẩm mà tốn ít thời gian hơn. Đó là tăng năng xuất lao động.

Ví dụ:

ĐKLĐ              Độ dài ngày LĐ                  Giá trị 1SP                    Tổng H2                  Tổng giá trị

TB                             8h                                         2đ                                   4                                     8

Tăng 2 lần             8h                                         1đ                                   8                                      8

Kết luận: Giá trị hàng hóa giảm khi năng xuất LĐ tăng, tổng hàng hóa tăng nhưng tổng giá trị không đổi.

Năng xuất LĐ tăng là hiệu quả kinh tế nhất vì tăng năng xuất LĐ thì số lượng sản phẩm tăng làm nhu cầu tiêu dùng được thỏa mãn và năng xuất tăng sẽ giảm được chi phí SX.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động:

Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân. Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ, và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất. Trình độ quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên. Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên.

* Cường độ lao động: nói lên mức hao phí lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.

- Cường độ lao động tăng lên thì khối lượng hàng hóa sản xuất ra cũng tăng lên nhưng mức độ hao phí sức lao động cũng tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên tương ứng,

vì vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá vẫn không đổi, vì tăng cường độ lao động, thực chất, chính là kéo dài thời gian lao động, tổng giá trị tăng lên.

Ví dụ:

ĐKLĐ                    Độ dài ngày LĐ           Giá trị 1SP                   Tổng H2              Tổng giá trị

TB                                    8h                              2đ                                 4                               8

Tăng 2 lần                    8h                             2đ                                 8                               16

Kết luận: Cường độ LĐ tăng lên thì khối lượng hàng hóa sản xuất ra cũng tăng lên nhưng mức độ hao phí sức LĐ cũng tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của LĐ tăng lên tương ứng.

Vì vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá vẫn không đổi, vì tăng cường độ LĐ, thực chất là kéo dài thời gian LĐ , chỉ có tổng giá trị tăng lên.

*Cần phân biệt tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống và khác nhau:

Giống nhau:

- Đều thuộc sức sản xuất của lao động

- Số lượng, khối lượng sản phẩm SX ra trong một đơn vị thời gian tăng.

Khác nhau:

- Tăng NSLĐ làm cho số lượng sản phẩm SX ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, và giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm xuống.

- Tăng cường độ lao động làm cho số lượng sản phẩm SX ra tăng lên trong một đơn vị thời gian nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.

- Tăng NSLĐ phụ thuộc vào nhiều yếu tố máy móc kỹ thuật, do đó nó gần như vô hạn. Nên có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế.

- Còn tăng cường độ lao động phụ thuộc nhiều vào thể chất và tinh thần của người lao động có giới hạn.

* Mức độ phức tạp của lao động (LĐ giản đơn và LĐ phức tạp)

- Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không phải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.

- Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề nhất định mới có thể tiến hành được.

Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn, vì vậy lượng giá trị hàng hóa giảm. Lao động phức tạp, thực chất là lao động giản đơn được nhân lên.

Trong quá trình trao đổi hàng hoá, mọi lao động phức tạp đều được quy thành lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hoá, hình thành những tỷ lệ nhất định thể hiện trên thị trường.

c. Cấu thành lượng giá trị hàng hóa

- Công thức W = c + v + m

II. TIỀN TỆ 

1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ

a. Sự phát triển các hình thái giá trị

Muốn hiểu nguồn gốc của tiền cần nghiên cứu sự phát triển các hình thái của giá trị.

* Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị

Thí dụ: 20 vuông vải = 1 cái áo

- Ở đây, HH thứ nhất (20 vuông vải) chỉ biểu hiện đơn nhất ở một HH khác (1 cái áo).

- Quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực tiếp H lấy H, tỷ lệ trao đổi cũng ngẫu nhiên được hình thành.

- HH thứ hai (cái áo) đóng vai trò vật ngang giá là hình thái phôi thai của tiền tệ.

- Lúc đầu quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, dần trở thành đều đặn, thường xuyên thúc đẩy SXHH ra đời và phát triển.

- Xuất hiện vào cuối xã hội cộng sản nguyên thủy

* Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị:

Xuất hiện khi SXHH phát triển nhiều hơn, trao đổi trở thành thường xuyên, một HH có thể trao đổi với nhiều HH khác một cách thông thường, phổ biến.

Ví dụ:

01 cái áo

20 vuông vải = - hoặc 40 đấu chè

- hoặc 40 đấu cà phê

- hoặc 0,2 gam vàng

- ......

- Tỷ lệ trao đổi đã cố định hơn, tuy vậy vẫn trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng.

- Giá trị của một HH (20 vuông vải) được biểu hiện ở nhiều HH khác nhau đóng vai trò vật ngang giá, tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên mà dần do LĐ quy định.

- Hình thái này có nhược điểm: GTHH được biểu hiện còn chưa hoàn tất, mà bằng một chuỗi vô tận của các hàng hoá khác.

- Trao đổi vẫn là trực tiếp H lấy H, nhưng khi nhu cầu trao đổi không phù hợp làm cho trao đổi không thực hiện được (người có vải cần đổi lấy áo, nhưng người có áo lại không cần vải mà cần chè)...

- Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung, làm xuất hiện hình thái thứ ba.

* Hình thái chung của giá trị

- Với sự phát triển cao hơn của LLSX và phân công lao động xã hội, hàng hóa được đưa ra trao đổi thường xuyên, đa dạng và nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi phức tạp hơn, trao đổi trực tiếp không còn thích hợp.

- Ở đây giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở GTSD của một hàng hóa đóng vai trò vật ngang giá chung. "vật ngang giá phổ biến" 20 vuông vải.

Ví dụ:

1 cái áo

Hoặc 10 đấu chè = 2 vuông vải

Hoặc 40 đấu cà phê

Hoặc 0,2 gam vàng

.....

- Các HH đều đổi lấy vật ngang giá chung, sau đó mang đổi lấy HH cần dùng, trao đổi trực tiếp mất dần, xuất hiện trao đổi gián tiếp.

- Vật ngang giá chung chưa cố định ở một HH nào cả, tùy từng địa phương, từng thời kỳ mà người ta chọn lựa những vật ngang giá chung khác nhau (miền núi có thể là da gấu, miền biển vỏ sò...)

- Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn đòi hỏi phải có một vật ngang giá chung thống nhất, được "gắn một cách vững chắc với một số loại hàng hoá đặc thù", khi đó xuất hiện hình thái thứ tư: tiền

* Hình thái tiền

Ví dụ:

1 cái áo

Hoặc 10 đấu chè = 0,2 gam vàng (Vàng trở thành tiền tệ)

Hoặc 40 đấu cà phê

Hoặc 2 vuông vải

.....

- Ở đây, giá trị của tất cả mọi hàng hoá đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ.

- Khi bạc và vàng cùng làm chức năng tiền tệ thì chế độ tiền tệ gọi là chế độ song bản vị.

- Khi chỉ còn vàng độc chiếm vai trò tiền tệ thì chế độ tiền tệ được gọi là chế độ bản vị vàng.

Tại sao vàng và bạc, đặc biệt là vàng có được vai trò tiền tệ như vậy?

Thứ nhất, nó cũng là một hàng hoá, có thể mang trao đổi với các hàng hoá khác, có giá trị sử dụng và giá trị.

- Giá trị sử dụng của vàng dùng làm đồ trang sức, hàn răng thủng...

- Giá trị của vàng: được đo bằng lượng LĐ xã hội cần thiết để sản xuất ra nó. trao đổi được với các hàng hoá khác, vàng đã là hàng hoá, đã đóng vai trò vật ngang giá trong hình thái thứ nhất và thứ hai.

Thứ hai, Vàng có ưu thế đặc biệt: Thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, dễ bảo quản, với một lượng và thể tích nhỏ nhưng có giá trị cao. Nó có thể đo lường giá trị của mọi loại hàng hoá.

Kết luận:

- Nguồn gốc của tiền: Tiền ra đời trong quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Tỉ lệ trao đổi được cố định lại.

- Bản chất của tiền: Tiền là hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá, là hình thái cao nhất của giá trị hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị, nó biểu hiện trực tiếp của giá trị hàng hoá, biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.

2. Chức năng của tiền và quy luật lưu thông tiền tệ

a. Các chức năng của tiền

* Thước đo giá trị:

- Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.

- Để thực hiện được chức năng này có thể chỉ cần một lượng tiền tưởng tượng, không cần thiết phải có tiền mặt

- Giá trị hàng hóa biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa.

- Đơn vị do lường tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.

* Phương tiện lưu thông:

- Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá

+ Khi tiền chưa xuất hiện: H - H

+ Khi tiền xuất hiện: H – T - H

- Khi tiền làm phương tiện lưu thông đòi hỏi phải có tiền mặt trên thực tế (vàng thỏi, bạc nén, tiền đúc, tiền giấy, tiền tín dung...)

- Các loại tiền:

+ Với chức năng là phương tiện lưu thông, lúc đầu tiền xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén

+ Tiền đúc

+ Tiền giấy.

* Phương tiện cất giữ:

- Tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng.

- Các hình thức cất trữ: Cất giấu; Gửi ngân hàng

- Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng bạc có giá trị mới thực hiện được chức năng này.

* Phương tiện thanh toán

- Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu sẽ nảy sinh việc mua bán chịu:

- Nhiệm vụ: Trả tiền mua hàng chịu; Trả nợ, nộp thuế.

- Xuất hiện một loại tiền mới: Tiền tín dụng, hình thức chủ yếu của tiền tín dụng là giấy bạc ngân hàng. Tiền tín dụng phát hành từ chức năng phương tiện thanh toán của tiền.

- Khi tiền tín dụng phát triển thì chức năng phương tiện thanh toán của tiền càng mở rộng và các hình thức của tiền càng phát triển. Hiện nay trên thế giới xuất hiện tiền điện tử

* Tiền tệ thế giới:

Khi trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia hình thành quan hệ trao đổi giữa các nước, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới. Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ:

- Phương tiện mua hàng.

- Phương tiện thanh toán quốc tế

- Tín dụng quốc tế

- Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác.

- Tiền phải là vàng.

b. Quy luật lưu thông tiền tệ và vấn đề lạm phát

* Quy luật lưu thông tiền tệ:

* Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá ở mỗi thời kỳ nhất định.

* Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông, thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính theo công thức:

M = P.Q/V

Trong đó:

M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thông

P: Là mức giá cả

Q: là khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông

V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

Tổng giá cả hàng hoá đem ra lưu thông

Tức

M =  Tổng giá cả hàng hóa đem ra lưu thông/ Số vòng luân chuẩn trung bình của 1 đơn vị tiền tệ

Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thành toán và phương tiện lưu thông thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:

M = (P.Q - (P.Qc - P.Qk) + P.Qt)/V

Trong đó:

M: là lượng tiền cần thiết cho lưu thông

P: Là mức giá cả

Q: là khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông

PQc: là tổng giá cả hàng hoá bán chịu

PQk: là tổng giá cả hàng hoá khấu trừ cho nhau

PQt: là tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán

V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

* Lạm phát

Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá số lượng tiền vàng hay bạc cần thiết cho lưu thông mà tiền giấy là đại biểu, thì sẽ dẫn đến hiện tượng lạm phát.

- Lạm phát là một hiện tượng khủng hoảng tiền tệ, biểu hiện của lạm phát là mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên.

- Khi vàng và bạc được dùng làm tiền thì số lượng tiền vàng hay bạc được thích ứng một cách tự phát với số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. Bởi vì, tiền vàng hay tiền bạc ( các của cải bằng vàng, bạc) thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ.

- Khi phát hành tiền giấy thì tình hình sẽ khác. Tiền giấy chỉ là ký hiệu của giá trị, thay thế tiền vàng hay bạc trong chức năng làm phương tiện lưu thông, tiền giấy không có giá trị thực nên nó không làm được phương tiện cất trữ.

Căn cứ vào mức giá tăng lên có thể chia lạm phát thành:

+ Lạm phát vừa phải (chỉ số giá cả tăng lên dưới 10% một năm).

+ Lạm phát phi mã (trên 10% một năm).

+ Siêu lạm phát (chỉ số giá cả tăng lên hàng trăm, hàng nghìn lần và hơn nữa).

Lạm phát là hiện tượng chung của nền kinh tế hàng hóa và có tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội. Do đó, việc chống lạm phát là một trong những mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế giới.

II. QUY LUẬT GIÁ TRỊ

1. Nội dung của quy luật giá trị

- Quy luật giá trị là một quy luật kinh tế căn bản của sản xuất hàng hoá, nó chi phối sản xuất và trao đổi hàng hoá

Nội dung, yêu cầu của qui luật

Theo qui luật giá trị, sản xuất và trao đổi phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết

+ Trong sản xuất: Muốn bán được hàng, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải hạ được chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội.

+ Trong trao đổi: Phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá (đúng giá trị). Nếu bán cao hơn giá trị thì hàng hóa không bán được, không thu hồi vốn, bán thấp hơn giá trị sẽ thua lỗ, phá sản.

2. Tác động của quy luật giá trị

Trong nền sản xuất hàng hoá, quy luật giá trị có 3 tác động sau:

* Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá:

Điều tiết sản xuất: Tức là nó điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Làm thay đổi quy mô sản xuất (mở rộng hay thu hẹp) Qui luật giá trị điều tiết sản xuất như thế nào ?

- Nếu một ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu giá cả cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy và lãi cao, những người sản xuất ngành đó sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặc khác, những người sản xuất ngành khác cũng có thể chuyển sang ngành này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.

- Ngược lại nếu như ngành nào đó có giá cả thấp hơn giá trị (cung lớn hơn cầu) sẽ bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất ngành này hoặc chuyển ngành khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành khác tăng lên.

- Nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.

Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Điều tiết lưu thông hàng hoá:

Nội dung của qui luật của giá trị thể hiện nó thu hút hàng hoá từ nơi giá thấp đến nơi giá cao, do đó làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng.

* Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

- Trong nền sản xuất hàng hóa mỗi nhà sản xuất có chi phí cá biệt riêng (do điều kiện sản xuất khác nhau), nhưng trên thị trường thì các hàng hoá đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hoá nào mà có mức hao phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi chi phí càng thấp lãi càng lớn. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất.

- Sự cạnh tranh quyết liệt, người sản xuất nào cũng làm như vậy nên cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.

* Thứ ba, phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành giàu, nghèo.

- Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ. Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn mức hoa phí lao động xã hội cần thiết, sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.

- Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.

- Quy luật giá trị làm phân hóa những người sản xuất hàng hóa, đây là sự lựa chọn tự nhiên, nó đào thải những yếu kém, kích thích nhân tố tích cực.

Nếu xét ở góc độ là động lực để thúc đẩy phát triển sẩn xuất thì nó làm phân hóa những người sản xuất hàng hóa, tập trung vốn, nhanh chóng chuyển nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn hiện đại. 

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro

Tags: