CHỦ ĐỀ II: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


I. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản

1. Công thức chung của tư bản

- Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hóa và là hình thức biểu hiện đầu tiên của TB. (?)

* ĐK chuyển hoá T -> TB.

- T trở thành TB trong những điều kiện nhất định, khi chúng được SD để bóc lột LĐ của người khác.

- Khi SLĐ trở thành HH thì T trở thành TB

- T -> TB còn đk nào nữa?

* Sự vận động của T thông thường và T là TB có gì khác nhau?

- T với tư cách là T vận động theo công thức H-T-H (tiền thông thường phục vụ nhu cầu tiêu dùng; tiền chỉ là phương tiện để đạt mục đích bên ngoài lưu thông).

- T được coi là TB thì VĐ theo công thức T-H-T. Bất cứ T nào mà vận động theo công thức này đều trở thành TB

* So sánh công thức lưu thông HH giản đơn (H-T-H) và công thức lưu thông của TB (T-H-T):

- Giống nhau về hình thức:

Đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau H, T.

Có hai sự vận động do hai giai đoạn đối lập M, B.

Hai người có quan hệ kinh tế với nhau người mua, người bán.

- Khác nhau về chất:

Điểm mở đầu và điểm kết thúc (khác nhau về biểu hiện bên ngoài):

H-T-H: Mở đầu và kết đều là H, T làm trung gian

T-H-T: Mở đầu và kết thúc là T; H là trung gian.T không chỉ ra dứt khoát mà ứng ra rồi thu về.

Khác nhau về trình tự của 2giai đoạn:

H-T-H là bán, mua; còn T-H-T là mua, bán.

Mục đích của mỗi công thức là khác nhau ( khác về bản chất bên trong):

MĐ (H - T - H): là GTSD để thoả mãn nhu cầu, kết thúc ở gđ2 khi TĐ có được GTSD.

MĐ (T- H - T): Là giá trị nhưng giá trị phải tăng lên. Nếu số T thu về = số T ứng ra là vô nghĩa, mà T phải lớn hơn.

Vì vậy, Công thức chung vận động đầy đủ của tư bản là T-H-T', trong đó T'=T+∆T Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (∆T), C.Mác gọi là m Số tiền ứng ra ban đầu chuyển hoá thành TB

Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (∆T), C.Mác gọi là giá trị thặng dư

* Tư bản ? Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư.

* Mục đích của lưu thông tư bản là gì? Là sự lớn lên của giá trị, là giá trị m.

* Sự vận động của tư bản và sự lớn lên của giá trị có giới hạn không? Sự vận động của tư bản là không có giới hạn vì Sự lớn lên của giá trị m là không có giới hạn.

2. Mâu thuẫn chung của tư bản

Lưu thông có tạo ra giá trị và làm tăng thêm giá trị thặng dư không?

Nhìn vào công thức: T-H-T', trong đó T'=T+ ∆T. Vậy, gía trị thặng dư do đâu mà có?

* Xét LT thuần túy có những trường hợp sau:

- Trao đổi ngang giá:

Chỉ có sự thay đổi hình thái của gía trị từ T thành H và H thành T. Còn tổng gía trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau không thay đổi. Nhưng về mặt gía trị sử dụng cả 2 bên đều có lợi.

- Trao đổi không ngang giá:

Mọi người bán HH cao hơn gía trị 10% (khi bán lợi 10% khi mua thiệt 10%) không mang lại gía trị thặng dư.

Mọi người bán HH thấp hơn gía trị 10% (mua lợi 10% bán mất 10%) gía trị thặng dư không sinh ra.

- Trường hợp bịp bợm, lừa lọc, mua rẻ, bán đắt.

Ví dụ: mua 100đ bán 110đ

Tổng gía trị trước và sau khi trao đổi không thay đổi, chỉ phần gía trị nằm trong tay mỗi bên là thay đổi.

Lời của A = lỗ của B, chỉ là sự phân phối lượng gía trị có trong XH.

Giai cấp tư sản không thể làm giàu trên lưng bản thân mình

Trong lưu thông không tạo ra một nguyên tử giá trị nào. Vì vậy, lưu thông không sinh ra giá trị thặng dư.

Giá trị sử dụng và giá trị của HH là hai thuộc tính thống nhất trong bản thân HH, giá trị chỉ tạo ra đồng thời với việc tạo ra giá trị sử dụng. Nhưng lưu thông không tạo ra giá trị sử dụng mà chuyển giá trị sử dụng từ nơi này đến nơi khác, lưu thông cũng không tạo ra giá trị mà chỉ thực hiện giá trị.

* Xét ngoài lưu thông:

- Người sản xuất hàng hóa không thể biến T của mình thành tư bản ở bên ngoài lưu thông nếu để T trong két sắt, H để trong kho.

- Sản xuất giày để đi... thực tế đôi giày có giá trị lớn hơn da thuộc vì nó thu hút nhiều LĐ, còn giá trị bản thân da thuộc vẫn y như trước không tăng lên.

Ở ngoài lưu thông tiền không tăng thêm gía trị và gía trị thặng dư.

Khẳng định mâu thuẫn công thức chung: "Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông"

3. Hàng hóa sức lao động

a. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa

- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một con người và được người đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động sản xuất.

- Lao động: là hoạt động có mục đích có ý thức của con người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người.

è SLĐ và LĐ khác nhau như thế nào?

+ SLĐ là khả năng của LĐ, là điều kiện tiên quyết của quá trình SX, là lực lượng sáng tạo chủ yếu của XH. Là khả năng của LĐ(dưới dạng tiềm ẩn).

+ Lao động là sự tiêu dùng SLĐ trong hiện thực.

Trong bất kỳ nền SX nào SLĐ luôn là yếu tố cơ bản của SX. SLĐ của người nô lệ không phải là HH vì bản thân người nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô. Người thợ thủ công tự do sử dụng SLĐ của mình nhưng SLĐ của anh ta không phải là HH vì anh ta có TLSX làm ra SP để nuôi sống mình.

* Điều kiện SLĐ trở thành HH

Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể.

Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất. Buộc họ phải đi làm thuê ( bán SLĐ) để kiếm sống.

Sự tồn tại hai ĐK trên tất yếu biến SLĐ è HH là nhân tố đánh dấu một giai đoạn mới trong sự phát SX HH (SXHHTBCN) và sự hợp đồng bình đẳng về người sở hữu SLĐ và người sở hữu TLSX.

Lưu Ý: Ta có thể nói rộng hợ SLĐ trở thành HH.

+ Người LĐ cần thiết phải biến SLĐ è HH kể cả trong trường hợp họ có vốn, không phải lo sự sống của mình, nhưng do sự hấp dẫn của thu nhập (như công việc quản lý, chuyên gia) hay do nguyện vọng làm việc.

Ngoài ra còn xét đến chất lượng SLĐ, bởi vì khả năng tạo ra ích lợi của SLĐ chính là cơ sở trước tiên khiến SLĐ èHH. Đây là ĐK xét cung SLĐ.

+ Những ĐK nói đến nhu cầu sử dụng SLĐ. Đó phải là cá nhân hay chủ có khả năng vốn để mua sắm TLSX, cần SD SLĐ để tiến hành SX và SX kinh doanh phải có triển vọng.

b. Hai thuộc tính của HH SLĐ

* Giá trị hàng hoá sức lao động: Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.

Nhưng SLĐ chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái SX ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định về ăn, mặc ở, học nghề... Đồng thời thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và con cái anh ta.

Như vậy: Giá trị hàng hoá SLĐ được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống người công nhân và gia đình anh ta. Và tái sản xuất ra SLĐ một cách liên tục.

* Là HH đặc biệt, giá trị HH SLĐ khác với HH thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Tức là ngoài nhu cầu về vật chất, công nhân còn cần nhu cầu tinh thần, văn hóa.

- Phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó và mức độ thoả mãn những nhu cầu phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.

Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:

Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân

Hai là, phí tổn đào tạo công nhân

Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.

* Lưu Ý: + Đối với một nước nhất định trong một thời kỳ nhất định qui mô những TLSX cho người lao động là đại lượng nhất định è XĐ được lượng giá trị SLĐ.

+ Sự biến đổi của giá trị SLĐ trong một thời kỳ nhất định cần nghiên cứu hai nhân tố tác động đối lập nhau:

Thứ nhất, Sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về HH và dịch vụ, về học tập và nâng cao trình độ lành nghề, đã làm tăng giá trị SLĐ.

Thứ hai, Sự tăng NSLĐXH sẽ làm giảm giá trị SLĐ.

+ Trong ĐK hiện nay: Dưới tác động của CMKHKT, sự khác biệt của công nhân về trình độ lành nghề, sự phức tạp của LĐ, mức độ SD năng lực trí óc è ảnh hưởng đến giá trị SLĐ theo nghành, lĩnh vực...nhưng bị che đậy đằng sau đại lượng trung bình của giá trị SLĐ.

* Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.

Quá trình đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động.

Hàng hoá SLĐ khi được sử dụng thì có khả năng sáng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.

Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.

Như vậy, giá trị SD của HH sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó (m).

Đó là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn công thức chung của tư bản.

HH SLĐ không tồn kho được và khi đem bán hay ở vào thế bất lợi, không tách rời người bán.

II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯ BẢN TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN

1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sàn xuất ra giá trị thặng dư

- Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là giá trị thặng dư

- Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thăng dư. Nên có đặc điểm:

Một là, Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, LĐ của anh ta thuộc về nhà tư bản giống như các yếu tố khác của SX và được nhà tư bản SD sao cho có hiệu quả nhất.

Hai là, Sản phẩm được làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản

Ví dụ: Sản xuất sợi

* Giả định các yếu tố SX được mua đúng giá trị: Mua 10 kg bông giá 10đ. Để biến số bông thành sợi công nhân phải LĐ trong 4 giờ và hao mòn máy móc là 2đ. Giá trị SLĐ trong một ngày là 3đ. Ngày LĐ là 8 giờ. Trong một giờ LĐ, công nhân tạo ra một lượng giá trị là 0,5 đ (T/g HPLĐCB = T/g HPLĐXHCT).

* Giả sử trong 4 giờ đầu bằng LĐCT công nhân chuyển hết 10kg bông thành sợi và bằng LĐTT cong nhân tạo ra giá trị mới là 3đ. Như vậy, nhà tư bản đã có HH sợi là 15đ.

Nếu ngày LĐ là 4 giờ thì TB không có lợi và cũng chưa có giá trị SX ra m và T chưa è TB, công nhân chưa bị bóc lột.

* Nhà TB mua SLĐ để SD cả ngày và đã có sự thỏa thuận rồi, nên trong 4 giờ sau nhà TB chỉ chi phí 12đ (trong đó mua 10 kg bông là 10đ và hao mòn máy móc chuyển bông thành sợi là 2đ, tiền công không phải trả). Nhà TB có HH sợi là 15đ.

- Nghiên cứu giả định sản xuất sợi cho ta kết quả: Cộng cả ngày:

* CPSX                                           * GT SP mới (20kg bông)

- Tiền mua 20 kg bông: 20đ .    - GT của bông được chuyển vào sợi: 20đ

- Tiền hao mòn máy móc: 4đ. - GT của máy móc được chuyển vào sợi: 4đ

- Tiền mua SLĐ 1 ngày: 3đ        - GT mới do LĐ của CN tạo ra trong 8g: 6đ

Tổng cộng: 27đ. Tổng cộng: 30đ

+ Như vậy, toàn bộ chi phí nhà tư bản bỏ ra là 27 đ, còn giá trị của sản phẩm mới do công nhân tạo ra trong 8 giờ là 30 đ. Ta thấy: 30đ – 27đ = 3đ (đã dư ra 3đ), số tiền ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.

+ Giá trị thặng dư là gì?: là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

+ Ngày LĐ được chia làm mấy phần?: thời gian LĐ cần thiết công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá trị SLĐ; thời gian LĐ thặng dư công nhân tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB.

* Tư bản? là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.

Vì sao có số dư ra 3đ? Sở dĩ có số dư ra đó là vì giá trị SLĐ mà nhà TB phải khi mua và giá trị mà LĐ làm thuê có thể tạo ra khi nhà TB SD SLĐ, đó là hai đại lượng khác nhau, mà TB đã tính đến trước khi mua SLĐ. Điều đó có thể giả định rằng NSLĐ dưới CNTB đạt trình độ cao chỉ cần làm một phần ngày cũng tạo ra một giá trị ngang bằng với giá trị SLĐ mà nhà TB trả cho công nhân dưới hình thức tiền công. Nhà TB chiếm đoạt giá trị m do công nhân tạo ra vì họ là người sở hữu TLSX.

Quá trình LĐ chỉ kéo dài đến cái điểm đủ bù đắp giá trị SLĐ là điểm nào? Cái điểm đó là thời gian LĐ tất yếu.

2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến

a. Bản chất của tư bản

- Bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.

- Tư bản là phạm trù lịch sử? TLSX chỉ trở thành TB khi nó trở thành tài sản của các nhà TB và được dùng để bóc lột LĐ làm thuê. Khi chế độ TB bị xóa bỏ thì TLSX không còn là TB nữa.

b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến

Để tiến hành SX nhà TB ứng tiền ra mua TLSX và SLĐ. Vậy các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra m như thế nào

* TB Bất biến:

- Tư bản bất biến (C): Là bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó.

- Bộ phận TB tồn tại dưới hình thức TLSX (TLSX có nhiều loại):

+ Bộ phận TLSX được SD toàn bộ trong quá trình SX, nhưng chỉ hao mòn dần và chuyển dần từng phần giá trị của nó vào sản phẩm như máy móc , thiết bị, nhà xưởng.

Về mặt hiện vật: TLLĐ hào mòn dần.

Về mặt giá trị: thì giá trị của những TLLĐ này được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.

Ví dụ: Một chiếc máy có giá trị bằng tiền là 10.000đ, được dùng 10 năm, mỗi năm chuyển 1/10 giá trị của nó (tức là chuyển 1.000đ vào giá trị mới) và sau 10 năm thì toàn bộ chiếc máy đó (10. 000đ) -> vào giá trị mới.

+ Bộ phận TLSX (ĐTLĐ) là nguyên liệu, nhiên liệu...khi đưa vào SX thì chuyển toàn bộ giá trị của nó trong một chu kỳ SX.

Về mặt hiện vật: chuyển hết vào giá trị SD của sản phẩm mới.

Về mặt giá trị: chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới.

Ví dụ: bông -> sợi.

-> Giá trị của bất kỳ TLSX nào cũng do LĐCT của công nhân mà được bảo tồn và di chuyển vào sản phẩm, nên giá trị của nó không lớn hơn giá trị TLSX đã bị tiêu dùng để SX ra SP.

Cái bị tiêu dùng của TLSX là giá trị SD, kết quả của việc tiêu dùng là tạo ra GTSD mới. Gía trị TLSX được bảo toàn dưới dạng GTSD mới chứ không phải được SX ra.

* TB Khả biến:

- Tư bản khả biến (V): là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về đại lượng.

Bộ phận TB dùng để mua SLĐ:

+ GT -> TLSH của công nhân và mất đi trong sự tiêu dùng của họ.

+ Trong qua trình LĐ, bằng LĐTT công nhân tạo ra GT mới lớn hơn GT bản thân SLĐ (v + m)

-> Bộ phận TB dùng để SLĐ đã không ngừng chuyển hóa từ đại lượng bất biến thành đại lương khả biến, tức là tăng lên về lượng trong SX.

* Sự phân chia tư bản thành TBBB và TBKB có ý nghĩa gì ?

- TBBB là ĐK cần thiết trong quá trình sx, nó quyết định NSLĐ; còn TBKB mới là nguồn gốc tạo ra m.

- Việc tìm ra tính hai mặt của LĐSXHH giúp Mác XĐ sự khác nhau giữa c v. Căn cứ cho sự phân chia đó là dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận của TB trong SX ra m

Mác là người đầu tiên chia TB thành cv đã vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB, chỉ có LĐ của công nhân làm thuê mới tạo ra GTTD cho nhà TB

3. Tỉ suất và khối lượng giá trị thặng dư

a. Tỷ suất giá trị thặng dư: là tỷ số tính theo (%) giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến, ký hiệu là m'.

m' = (m/v) . 100 %        m'= (t'/t) . 100%

t': Thời gian lao động thặng dư

t: Thời gian lao động tất yếu

- m' nói lên trình độ bóc lột của TBCN đối với công nhân.

- m' chỉ rõ: Trong tổng số giá trị mới do SLĐ tạo ra, công nhân được hưởng bao nhiêu thì TB chiếm đoạt bấy nhiêu.

Ngày LĐ chia làm hai phần: thời gian LĐ tất yếu (v) công nhân làm ra để nuôi sống người công nhân; thời giạn LĐ thặng dư (m) công nhân tạo ra gía trị thặng dư cho nhà TB.

b. Khối lượng giá trị thặng dư (M): là tích số giữa tỷ xuất giá trị thặng dư với tổng tư bản khả biến đã sử dụng.

M = m' .V                hay          M = (m/v) .V

Trong đó: V = tổng tư bản khả biến

M: khối lượng giá trị thặng dư

V: Tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng.

- M nói lên quy mô bóc lột

4. Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư

Mục đích của tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, do vậy, các nhà tư bản dùng nhiều thủ đoạn để làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư. Khái quát thành hai phương pháp sau:

a. Phương pháp SX giá trị thặng dư tuyệt đối: Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày LĐ (trong khi thời gian lao động tất yếu không thay đổi).

* Ví dụ: Ngày LĐ 8 giờ được chia thành TG LĐTY 4 giờ; TG LĐTD 4 giờ

m' = (4/4).100% = 100%

Ngày LĐ 10 giờ được chia thành TG LĐTY 4 giờ; TG LĐTD 6 giờ.

m' = (4/6).100%=150%

-> Tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 150%

- Trong giai đoạn đầu khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ chập chạp con đường chủ yếu để sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối là:

+ Tăng thời gian làm việc trong 1 ngày, tháng, năm...

+ Tăng cường độ lao động. (cũng như kéo dài ngày LĐ).

Giới hạn cao nhất của ngày LĐ là? 24 giờ; giới hạn thấp nhất? là bằng thời giạn LĐ cần thiết

Vì sao Phải thay đổi PPSX này?Ngày LĐ có giới hạn, công nhân còn phải ăn uống nghỉ ngơi... gặp sự phản kháng quyết liệt của công nhân.

Về mặt kinh tế ngày Lđ phải dài hơn thời gian LĐ cần thiết nhưng không vượt giới hạn thời gian vật chất và tinh thần của công nhân.

b. Phương pháp SX giá trị thặng tương đối:

- Phương pháp SX GTTD tương đối: là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng xuất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày LĐ vẫn như cũ.

* Ví dụ: Ngày LĐ 8 giờ được chia thành TG LĐTY 4 giờ; TG LĐTD 4 giờ

m'= (4/4).100%=100%

Ngày LĐ 8 giờ được chia thành TG LĐTY 3 giờ; TG LĐTD 5 giờ

m'=(5/3).100%=166%

->Tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%

- Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách:

+ Hạ thấp giá trị sức lao động (hạ thấp giá trị SLĐ bằng cách nào?)

+ Giảm giá trị tư liệu sinh hoạt của công nhân

Ø Do đó phải tăng năng suất LĐXH trong các ngành SX tư liệu sinh hoạt, các ngành sản xuất TLSX để SX các TLSH; đổi mới công nghệ. (NSLĐ tăng làm cho GTHH và dịch vụ trong đó có các TLSH cần thiết của công nhân giảm).

Hai PP SX GTTD nói trên đước TB SD kêt hợp để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê.

Dưới CNTB việc áp dụng Máy móc có làm nhẹ cường độ LĐcủa công nhân không ? không mà còn làm tăng cường độ lên, do SD tự động hóa Sx làm cho căng thẳng thần kinh...

* Giá trị thặng dư siêu ngạch:

+ Là phần giá trị thặng dư thu được dôi ra ngoài giá trị thặng dư bình thường do giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội của hàng hoá.

+ Do tăng năng xuất lao động cá biệt.

* Mối QH giữa các phương pháp:

- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối đều tăng thời gian lao động thặng dư.

- Khác nhau giữa phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là ngày lao động kéo dài; phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối giảm thời gian lao động tất yếu.

- GTTD tương đối và giá trị thặng siêu ngạch nhờ tăng năng suất lao động.

* Khác nhau giữa giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch.

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:

- Tăng NSLĐXH

- SLĐ giảm, giá trị cá biệt là giá trị xã hội, là hiện tượng thường xuyên trong XHTB.

- Do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được nên thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tu bản đối với toàn bộ giai cấp công nhân

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:

- Tăng NSLĐ cá biệt

- ĐK sức lao động như cũ, giá trị cá biệt giảm, giá trị xã hội như cũ, hiện tượng tạm thời với từng nhà tư bản.

- Do một số tư bản cải tiến kỹ thuật thu được nên thể hiện mối quan hệ giữa công nhân và tu bản đồng thời quan hệ nội bộ các nhà tư bản.

* Nếu gạt bỏ MĐ và tính chất TB các PP SXGTTD, nhất là PP...tương đối và PP...siêu ngạch đều có tác dụng kích thích SX, Tăng NSLĐ, SD kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật.

- Đối với nước ta vận dụng thế nào?

5. Sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản

* Nội dung: sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.

- Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng dư.

- Sản xuất GTTD tối đa vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt mục đích đó.

Cơ sở khách quan hình thành qui luật GTTD? Chính là điều kiện ra đời của SX TBCN.

SX ra ngày càng nhiều GTTD, mục đích này hình thành một cách KQ hay CQ ? mục đích này hình thành một cách KQ bắt nguồn từ chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX, phản ánh khát vọng, không giới hạn của TB. Vì mục đích này TB SX bất kỳ HH gì kể cả các phương tiện giết người để có nhiều m.

* Tác dụng của quy luật GTTD:

- Là động lực vận động, phát triển của CNTB.

- Làm cho mâu thuẫn cơ bản của CNTB ngày càng trở nên sâu sắc.

* Những đặc điểm mới của SX GTTD:

- Khối lượng GTTD được tạo ra chủ yếu nhờ tăng NSLĐ là do SD công nghệ hiện đại ( CFLĐ sống trong một đơn vị giảm).

- LĐ phức tạp, LĐ trí tuệ tăng lên è tỷ suất m và khối lượng M tăng.

- Sự bóc lột của các nước TB phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng mở rộng dưới nhiều hình thức: XKTB, trao đổi không ngang giá... P siêu ngạch mà các nước TB phát triển bòn rút ở các nước kém phát triển máy chục năm qua đã tăng lên gấp nhiều lần. sự tách biệt giàu nghèo càng tăng. Các nước TB phát triển đã bòn rút chất xám, hủy hoại môi trường, cội rễ đời sống văn hóa của các nước lạc hậu, chậm phát triển.

I. TIỀN CÔNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

Nghiên cứu về tiền công của C.Mác một mặt có tác dụng hoàn chỉnh lý luận GTTD, mặt khác lại góp phần tạo ra một lý luận độc lập về tiền công

1. Bản chất kinh tế của tiền công dưới CNTB

Tiền công là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá SLĐ, là giá cả của hàng hoá SLĐ.

Tiền công là giá cả hàng hoá sức lao động, chứ không phải là giá cả của lao động.

2. Hình thức tiền công tư bản

- Tiền công tính theo thời gian:

Là hình thức trả công theo thời gian LĐ của công nhân (giờ, ngày, tháng).

    Tiền công tính theo thời gian = Giá trị hàng ngày của slđ /Ngày lao động với một số giờ nhất định

- Tiền công tính theo sản phẩm:

Là hình thức tiền công tính theo số lượng sản phẩm sản xuất ra (Hoặc số lượng công việc hoàn thành) trong một thời gian nhất định.

- Tiền công tính theo sản phẩm: Mỗi một đơn vị sản phẩm được trả công theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền công.

    Đơn giá tiền công = Tiền công trung bình 1 ngày của 1 công nhân /Số lượng sản phẩm của một CN trong 1 ngày

3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế

- Tiền công danh nghĩa: Là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản.

- Tiền công thực tế: Là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.

- TSX là qúa trình SX được lặp đi lặp lại và tiếp diễn liên tục không ngừng.

- Căn cứ vào quy mô chia TSX thành:

* Tái sản xuất giản đơn: Là quá trình TSX được lặp lại với quy mô như cũ.(gắn với sản xuất nhỏ không là hình thái điển hình của CNTB).

Ví dụ: Tiêu dùng cho SX hàng năm1000đ; trong đó đầu tư cho (c) là 800; và (v) là 200đ -> SX ra một khối lượng HH có giá trị là 1200đ.

Năm I : 800c + 200v + 200m = 1200

Năm II : 800c + 200v + 200m = 1200

Giá trị m tiêu dùng hết và mọi điều kiện khác không đổi thì quá trình SX được lặp lại với qui mô không đổi (1000đ) SX ra một khối lượng 1200. trên thực tế không thể có TSX giản đơn hoàn toàn.

* Tái sản xuất mở rộng: Là quá trình TSX được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.(gắn với sản xuất lớn là hình thái điển hình của tư bản).

- Để TSX mở rộng nhà tư bản không tiêu dùng hết gía trị thặng dư mà dùng một phần gía trị thặng dư đưa thêm vào sản xuất gọi là tư bản phụ thêm.

Ví dụ: Tiêu dùng cho SX 1000đ; trong đó đầu tư cho (c) là 800; và (v) là 200đ theo tỷ lệ c/v = 4/1; tỷ suất giá trị m = 100%

Năm I : 800c + 200v + 200m = 1200

Năm II : 880c + 220v +220m = 1320.

Trong TSX mở rộng thì m được chia cho TL và TD theo tỷ lệ 50% và moi điều kiện khác không đổi thì phần TL sẽ phụ thêm cho (c ) và (v).

Sự chuyển hóa trở lại của gía trị thặng dư thành tư bản gọi là tích lũy tư bản.

Năm sau quy mô TBBB; TBKB và m tăng cùng tỷ lệ.

* Thực chất của tích lũy tư bản là chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay là quá trình TB hóa giá trị thặng dư.

* Nghiên cứu TL và TSX mở rộng ta thấy:

- Nguồn gốc duy nhất của TBTL là m và TBTL chiếm tỷ lệ ngày càng lớn.

- Quá trình TL làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế HH biến thành quyền chiếm đoạt TBCN...?

* Động cơ thúc đẩy TLTB và TSX mở rộng: là quy luật giá trị thặng dư chi phối mà mục đích là GT và sự lớn lên của GT nên không ngừng TL.

Mặt khác cạnh tranh buộc TB phải tăng TB bằng cách tăng nhanh TBTL.

* Những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô tích lũy tư bản:

* TH 1: M không đổi quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia M thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng:

* TH 2: Nếu tỷ lệ phân chia đã được xác định thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào M. Nhưng M phụ thuộc vào các nhân tố sau:

- Trình độ bóc lột sức lao động: tăng cường độ LĐ, Kéo dài ngày LĐ, cắt giảm tiền lương, có nghĩa là thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị càng dài nhưng chi phí càng được cắt giảm -> M càng lớn và qui mô của TLTB càng lớn.

(TB cát xén vào T/công để tăng TL: Khi N/C SX GTTD Mác giả định T/công = GT SLĐ thực tế TB hạ thấp T/ công xuống thấp hơn GT SLĐ để tăng TL. Chứng tỏ TB đã chiếm đoạt cả LĐ m và một phần LĐ tất yếu để tăng TL.

Tăng cường độ LĐ, Kéo dài ngày LĐ, tận dụng công suất máy móc hiện có: Thông thường muốn nâng cao M nhà TB mở rộng qui mô SX tức là tăng thiết bị công suất máy móc và thuê thêm công nhân. Nhưng đê nâng cao trình độ bóc lột sức lao động nhà TB tăng nguyên liệu tương ứng với tăng cường công suất máy móc hiện có. Cái lợi là TBBB khấu hao nhanh hơn hao mòn vô hình và chi phí bảo quản máy móc giảm được nhiều. Nhưng công nhân phải tăng cường độ LĐ, Kéo dài ngày LĐ è M tăng mà không cần tăng TBBB và không cần chi ra một số TB lớn để mua sắm thiết bị máy móc).

- Trình độ năng suất lao động xã hội: Làm cho M tăng lên ètăng qui mô TLTB. NSLĐXH tăng lên sẽ có thêm yếu tố vật chất để biến m thành Tb mới, nên làm tăng quy mô tích lũy

(NSLĐXH tăng làm giá cả TLSX và TLTD giảm sẽ xảy ra trường hợp sau:

Thứ nhất, M nhất định phần giành cho TL lấn sang TD trong khi TD của TB không giảm mà băng hoặc cao hơn.

Thứ hai, M nhất định phần giành cho TL chuyển hóa thành một khối lượng TLSX và SLĐ phụ thêm).

- Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng:

+ TBSD: Là bộ phận TB tồn tại dưới dạng TLLĐ (máy móc, nhà xưởng, công cụ...) toàn bộ quy mô hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình SXSP.

+ TBTD: Là phần giá trị những TLLĐ được chuyển vào SP theo từng chu kỳ SX dưới dạng khấu hao.

-> Sự chênh lệch giữa TBSD và TBTD. Đó là bộ phận TB được SD nhưng chưa được tính vào SP.

Máy móc thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TBSD và TBTD càng lớn è máy móc phục vụ không công càng lớn, TB lợi dụng được những thành tựu của LĐ quá khứ càng nhiều, là nhờ quy mô của TBTL càng lớn.

- Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không đổi thì M do khối lượng TBBB quyết định. Do đó quy mô của TB ứng trước, nhất TBKB càng lớn, thì M bóc lột được càng lớn và quy mô TL càng lớn.

2. Tích tụ tư bản và tập trung tư bản

* Tích tụ TB: Là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa gía trị thặng dư

Là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.

- Tích tụ TB là yêu cầu của TSX mở rộng, của ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng lên của M tạo khả năng cho tích tụ tư bản

* Tập trung TB: Là sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.

+ Nhân tố thúc đẩy tập trung TB

Do cạnh tranh dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập các tư bản cá biệt

Tín dụng là để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi ở xã hội vào tay các tư bản

* Giống nhau: Tăng quy mô TB cá biệt và sự thống trị, tăng cường bóc lột m

* Khác nhau

Tích tụ tư bản                                             Tập trung tư bản

. Nguồn gốc tích tụ là m .                         Nguồn gốc TT là TB sẵng có trong xh

. Tăng qm TB cá biệt và TBXH .              Kg tăng qmTBXH, tăng qm TB cá biệt

. Giới hạn: khối lượng gttd .                    Giới hạn: tổng TBXH( rất rộng).

. QH giữa TB & LĐ .                                     QH cạnh tranh nội bộ G/Ccác nhà TB

* Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản:

- Tích tụ TB làm tăng qui mô và sức mạnh của TB cá biệt => cạnh tranh sẽ gay gắt => tập trung nhanh hơn .

- Ngược lại tập trung TB tăng, tạo ĐK tăng cường bóc lột giá trị thặng dư nên đẩy nhanh tích lũy tư bản.

- Ảnh hưởng qua lại giữa tích tụ và tập trung làm TLTB ngày càng mạnh.

* Tác dụng của tập trung TB:

- Gạt bỏ tính chất TB thì tích tụ và tập trung TB là hình thức làm tăng thu nhập, sử dụng hợp lý, có hiệu quả vốn xã hội trong quá trình SX.

- Tập trung TB có vai trò to lớn đối với sự phát triển của SXTBCN. Nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất, sử dụng được kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tăng năng xuất lao động.

- Quá trình TLTB là quá trình tích tụ và tập trung TB ngày càng tăng è SXTBCN trở thành SX lớn xã hội hóa cao, làm cho mâu thuẫn kinh tế c

- Quá trình tích lũy TB là quá trình: Làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản

Tích tụ, tập trung tư bản ngày càng tăng

3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản

Trong quá trình tích lũy, TB tăng về quy mô và không ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó nên Mác phân biệt:

* Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động để sử dụng tư liệu sản xuất đó.

Quan hệ này có tính tất yếu về mặt kỹ thuật, do trình độ phát triển của LLSX quyết định.

Để biểu thị cấu tạo kỹ thuật của TB, người ta thường dùng chỉ tiêu như: Số lượng năng lượng hoặc Số lượng máy móc do cong nhân sử dụng trong SX.

Ví dụ: 100 kW điện/ 1 công nhân SD; 10 máy dệt/ 1 CN điều kiển.

Cấu tạo kỹ thuật của TB ngày càng tăng cùng với sự phát triển của CNTB. Điều đó biểu thị số lượng TLSX à một CN sử dụng ngày càng tăng lên.

* Cấu tạo giá trị của tư bản: Là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị các tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động để tiến hành sản xuất.

Ví dụ: 1 TB mà đại lượng của nó là 1.000đ trong đó giá trị TLSX là 800đ, giá trị SLĐ là 200đ, thì cấu tạo giá trị của nó là 1.000đ : 200đ = 5 : 1.

Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị có quan hệ chặt chẽ, những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật đều dẫn đến sự thay đổi trong cấu tạo giá trị của TB.

Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là C/V.

* Trường hợp c/v không thay đổi: TLTB diễn ra trên cơ sở kỹ thuật thủ công lạc hậu c/v tăng không đáng kể.

TLTB làm cho c và v tăng cùng tốc độ với TLTB

Ví dụ: Có một TB 1.000đ, c/v = 4/1, m = 100%

Phân chia 800c + 200v +200m Nếu TL là 100m, c/v = 4/1 ta có một TB là

1100đ phân chia: 880c + 220v + 220m

-> Như vậy c và v tăng cùng một tốc độ nhu cầu SLĐ tăng 10% ; c tăng 10% chưa có thất nghiệp.

- Trong quá trình phát triển của CNTB, cấu tạo kỹ thuật của TB ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá trị của TB, nên cấu tạo hữu cơ của TB cũng tăng lên.

Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của TB biểu hiện ở chỗ TBBB tăng tuyệt đối và tương đối, còn TBKB có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.

Sự giảm xuống một cách tương đối của TBKB sẽ làm cho cầu về SLĐ giảm một cách tương đối è một số công nhân lâm vào tình trạng thất nghiệp.

* Trường hợp c/v tăng ( v tăng tuyệt đối và giảm tương đối)

+ c/v tăng làm cho lượng tuyệt đối của TBKB tuy vẫn tăng nhưng tỷ trọng của nó trong toàn bộ TB lại sụt xuống.

TBKB tức là quỹ tiền lương quyết định về số cầu SLĐ và trong điều kiện khác không đổi c/v càng tăng thì nhu cầu về SLĐ của một TB có lượng nhất định giảm

Ví dụ: 1 TB 2.000đ, c/v =3/1 phân chia 1500c + 500v

1 TB 2.000đ. c/v = 4/1 phân chia 1600c + 400v

+ Nếu c/v tăng thì c tăng và v giảm ( tức là v tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối).

v tăng tuyệt đối là mở rộng SX nhà TB tăng TB lên không chỉ 2000đ mà còn tăng lên nữa.

v giảm tương đối là tương đối so cới TB ứng ra vì khi:

c/v = 3/1 thì v = 25%

c/v = 4/1 thì v = 20%

-> v giảm tương đối so với TB 2000đ.

Tóm lại: Quá trình TLTB làm nhu cầu về TBKB có thể tăng lên một cách tuyệt đối nhưng lại giảm xuống một cách tương đối so với nhu cầu TBBB, kết quả trong một giai đoạn nào đó một bộ phận giai cấp công nhân thừa ra so với nhu cầu TL (NN trực tiếp).

NN sâu xa của nạn thất nghiệp lại chính là ở QHSX TBCN.

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro

Tags: