.


Tên đề tài : quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (cá nhân kinh doanh) tại Chi Cục Thuế Quận 5

1 Tính cấp thiết của đề tài:

2 Lý do chọn đề tài:

Tiền từ Thuế chiếm trên 80% trong thu ngân sách nhà nước, có chức năng quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập, điều chỉnh kinh tế vĩ mô, đảm bảo sự vận hành và phát triển ổn định cho đất nước. Thu thuế nộp vào ngân sách nhà nước trong năm 2018 của nước ta lớn, đạt hơn 1,14 triệu tỷ đồng. Tỷ trọng thuế TNCN trong đó tuy chưa có số liệu chính xác cho năm vừa qua nhưng nếu dựa vào biểu đồ về tiền thu thu thuế từ năm 2010 đến năm 2016 thì ta cũng có thể biết được nó cũng là một con số không hề nhỏ.

Biểu đồ thể hiện tiền thu thuế TNCN từ năm 2010 đến năm 2016.

Để có được nguồn thu thuế này thì quản lý thuế giữ vai trò quan trọng, quyết định đến việc thu được thuế có hiệu quả và đạt được các mục tiêu mong muốn của nhà nước.

Mặt khác, trong thời gian thực tập tại chi cục thuế quân 5, em được phân vào đội thuế liên phường 3-6-9-10 Đồng Khánh có một phần nhiệm vụ quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, cùng với đó là quá trình tìm tòi, học hỏi để chuẩn bị viết khóa luận nên em đã chọn :

"Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể"

là đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Đề tài nguyên cứu về thuế thu nhập cá nhân và công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế quận 5 trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến 3 tháng đầu năm 2019.

4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp tổng hơp: Tiến hành thu thập, thống kê số liệu, kết quả báo cáo thuế qua các năm, tham khảo và dựa vào kết quả các tài liệu nghiên cứu về thuế đã có hoặc hỏi ý kiến của giảng viên hướng dẫn cũng như anh, chị và cán bộ thuế về những thắc mắc chưa rõ để đưa ra những nhận định, ý kiến hay trích dẫn đem vào bài viết.

Phương pháp phân tích: Từ những dữ liệu, số đã thu thập được kết hợp với kiến thức và tư duy cá nhân đưa ra những phân tích về những tồn tại, vướng mắc và những nội dung cần xử lý trong quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để tháo gỡ.

Phương pháp so sánh: Thực hiện so sánh, đối chiếu số liệu, từ đó có hướng đưa ra nhận xét cũng như phương hướng và mục tiêu cho thời gian tới.

Phương pháp định lượng: Xây dựng một mô hình kinh tế từ dữ liệu, biểu đồ có trong báo cáo thuế tại chi cục thuế để tiến hành chạy hồi quy và đưa ra nhận xét, kết luận.

Phương pháp quy nạp: Từ những dẫn chứng đã đưa ra kết luận cho bài.

5 Bố cục các phần chính của đề tài nghiên cứu:

Chương 1 Tổng quan về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Chương 2 Thực trạng công tác quản lý quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

Chương 3 Một số giải pháp năng cao công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

Chương 1 Tổng quan về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

1.1 Cơ sở lý thuyết chung về thuế: Trong phần này chỉ khái quát chung về thuế và chỉ chú trọng đến thuế Thu nhập cá nhân và Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.

1.1.1 Khái niệm về thuế: Thuế là một khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho Nhà nước theo luật định nhằm cung cấp cho các chi phí của Chính Phủ, thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Các công dân có thể nhận được một số lợi ích nào đó từ phía Chính phủ đối với tiền thuế họ đã nộp. Tuy nhiên giá trị và những lợi ích đó không tưng ứng với số tiền họ đã nộp. Trải qua nhiều hình thái phát triển đời sống kinh tế xã hội, thuế cũng thay đổi theo sự phát triển của các chức năng của nhà nước và với vai trò đơn thuần là công cụ tạo nguồn thu cho nhà nước, điều tiết kinh tế vĩ mô.

Bản chất của thuế:

Tái phân phối thu nhập: Thu thuế thể hiện quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các tổ chức ca nhân trong xã hội. Bằng quyền lực nhà nước tiến hành thu từ thu nhập của các tổ cá nhân tạo ra Ngân sách nhà nước rồi tái phân phối thu nhập đó từ việc chi tiêu nguồn thu này. Cơ sở chính trị - xã hội dẫn đến sự ra đời của thuế là luật, quyền lực nhà nước. Trong sự liên quan mật thiết giữa tác động tích cực của thuế đến sự phát triển kinh tế, nhà nước cần phải xây dựng chính sách phù hợp để đem lại số thu thuế nhiều hơn cho Ngân sách nhà nước.

Các đặc trưng cơ bản của thuế:

Tính chất bắt buộc: Nhà nước bằng quyền lực của mình ban hành luật thuế và bắt buộc các tổ chức và cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Các tổ chức, cá nhân nếu không tuân thủ hay thực hiện không đúng các quy định trong luật có thể bị cưỡng chế tùy mức độ nặng nhẹ có thể trở thành tội phạm hành chính hoặc hình sự và bị xử lý với các khung án theo quy định của các luật tương ứng.

Tính không hoàn trả trực tiếp: Người nộp thuế phải tuân thủ luật và nộp thuế và không có quyền đòi hỏi bất cứ sự hoàn trả trực tiếp hay gián tiếp nào từ Chính phủ. Mặc dù không hoàn trả trực tiếp nhưng chi tiêu công, và các khoản chi phúc lợi xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân, như một cách gián tiếp nhà nước hoàn trả lại cho người dân.

Thuế dùng vào chi tiêu công: Thuế thu được sẽ nộp vào ngân sách nhà nước và cân đối chung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, suy cho cùng đều phục vụ vì lợi ích cộng đồng. Ngay cả chi thường xuyên cho bộ máy quản lý nhà nước không chỉ đơn thuần duy trì hoạt động của các cơ quan nhà nước mà các cơ quan này cung cấp nhiều dịch vụ, hàng hóa công chi phí thấp hoặc miễn phí cho người dân từ các nhu cầu thiết yếu cơ bản nhất mà mỗi người cần có như y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, giao thông. Hay là chi đầu tư phát triển như các dự án phát triển cầu đường, xây dưng nông thôn mới như trường học, bệnh viên...có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các khoản chi này phần lớn được tài trợ chủ yếu từ tiền thuế thu được.

Vai trò của thuế trong nền kinh tế: Trong phần này, không đi sâu vào phân tích do đã có ở các bài nghiên cứu trước.

Là công cụ huy động nguồn tài chính chủ yêu đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước:

Công cụ điều tiết vĩ mô kinh tế xã - hội: Sử dụng kiến thức kinh tế học vi mô cùng kiến thức trên các lĩnh vực khác phân tích cung cầu thị trường cùng với việc đánh thuế vào các bên để thấy được tác động của động của việc đánh thuế tác động vào cung hay cầu cần lưu ý đến độ co giãn cung cầu và tính tổn thất xã hội do thuế gây ra cho nền kinh tế, từ đó có các chính sách thuế phù hợp đánh vào các mặt hàng cụ thể để khuyến khích hay thu hẹp các loại hàng hóa này.

Công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội: Để giảm sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp đan cư vốn bị phân hóa trong quá trình phát triển kinh tế. Việc điều tiết này đảm bảo thực hiện theo hai hướng công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều ngang.

1.1.2 Phân loại thuế:

Theo đối tượng chịu thuế:

Thuế thu đối với thu nhập như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu đối với hàng hóa dịch vụ như: Thuế Doanh thu, thuế Hàng hóa, dịch vụ, thuế giá trị gia tăng, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế Tiêu dùng.

Thuế thu đối với tài sản như: Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế Sử dụng đất nông nghiệp, thuế Bất động sản, thuế Động sản, thuế Tài nguyên, Thuế Di sản, thuế quà tặng.

Theo phương thức huy động thuế

Thuế trực thu: Thuế Thu nhập cá nhân là thuế trực thu.

Thuế gián thu: Điển hình phải kể đến thuế Giá trị gia tăng đánh vào người mua, tiền thuế được cộng trực tiếp vào giá được người bán thu hộ và nộp thuế.

1.1.3 Các yếu tố cơ bản hình thành luật thuế:

Tên gọi của luật thuế: Thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng chịu thuế: Thu nhập của cá nhân thuộc diện chịu thuế được quy định trong luật thuế.

Đối tượng không chịu thuế: Là đối tượng được liệt kê trong danh sách đối tượng không thuộc diện chịu thuế do luật thuế quy định.

Người nộp thuế: Cá nhân có thu nhập chịu thuế, hoặc người được ủy quyền hay được chỉ định, quy trách nhiệm có nghĩa vụ phải nộp, ghi rõ trong hợp đồng kinh tế bất kỳ đối với thu nhập phát sinh khi kinh doanh.

Căn cứ tính thuế: Đối với thuế thu nhập cá nhân thì căn cứ tính thuế là thu nhập của cá nhân.

Thuế suất:

Gồm thuế suất tuyệt đối, thuế suất cố định, thuế suất lũy tiến ( thuế thu nhập cá nhân là thuế lũy tiến) thuế lũy tiến gồm có lũy tiến toàn phần và lũy tiến một phần, thuế suất tỷ lệ lũy thoái.

Miễn thuế, giảm thuế.

1.1.4 Khái quát hệ thống thuế Việt Nam gần đây: Từ 01/01/1996 đến nay Hệ thống thuế Việt Nam bao gồm các loại thuế sau:

Luật thuế giá trị gia tăng.

Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt.

Luật thuế Thu nhập cá nhân.

Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp.

Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp.

Luật thuế Tài nguyên.

Luật thuế bảo vệ môi trường.

Thuế môn bài (chuyển thành lệ phí môn bài từ năm 2016).

1.2 Khái quát quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

1.2.1 Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thê:

1.2.1.1 Khái niệm Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (một phần của thuế thu nhập cá nhân): là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng trong bộ máy nhà nước trong quá trình tính thuế và thu thuế thu nhập đối với hộ kinh doanh cá thể nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu đề ra.

Các mục tiêu cần đạt được đó là:

Huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước theo phương châm không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.

Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức kinh tế và dân cư.

Điều chỉnh các chính sách liên quan đến luật thuế để hạn chế hay khuyến khích các hoạt động kinh tế mà nhà nước mong muốn.

Phát huy tốt các vai trò của thuế thu nhập cá nhân đã đề cập.

Nội dung của Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể dựa vào:

Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.(Chủ yếu dựa vào văn bản này).

Văn bản hợp nhất: Số: 05/VBHN-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2016.

Khái quát chung về thuế tncn và thuế giá trị gia tăng:

Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong xã hội trong khoảng thời gian xác định thường là một năm. Thuế thu nhập cá nhân đóng góp nguồn thu khổng lồ cho tổng thu ngân sách nhà nước. Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân còn nhằm mục tiêu điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trên cơ sở xem xét hoàn cảnh cụ thể của người nộp thuế.

Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu và ấp dụng để khăc phục những hạn chế của thuế doanh thu. Đây là một loại thuế thu vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hàng hóa, từ khâu nguyên liệu cho đến sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Do đó, thuế giá trị gia tăng còn được xem là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước đó.

Đặc điểm của thuế TNCN:

Là thuế trực thu nên tạo gánh nặng thuế lên người chịu thuế nên làm cho đó khiến người nộp khó chịu tìm cách chuyển gánh nặng thuế cho người khác hoặc phản ứng tiêu cực bằng hành động, lời nói.

Có phạm vi đánh thuế rộng: bao gồm đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân trong, ngoài nước, thu nhập phát sinh trong nước của người nước ngoài cư trú hoặc thường xuyên cư trú tại Việt Nam.

Thực hiện vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc phù hợp với khả năng chi trả thuế. Do đó, thuế suất được lập theo biểu thuế lũy tiến theo thu nhập. Từ đó đảm bảo tính công bằng theo chiều ngang giảm đi phần nào sự phân hóa giàu nghèo của cư dân.

Thuế thu nhập cá nhân gắn liền với các chính sách xã hội của mỗi quốc gia, chú trọng đến gia cảnh của người chịu thuế, các khoản chi trả bảo hiểm, các khoản đóng góp nhân đạo, ...thông qua đó giảm trừ gia cảnh cho cá nhân người chịu thuế và những người phụ thuộc, quỹ bảo hiểm, hưu trí tự nguyện, các khoản đóng góp nhân đạo đảm bảo công bằng theo chiều dọc trong điều tiết thu nhập người dân.

Thuế thu nhập cá nhân cũng là loại thuế khó quản lý và có chi phí hành thu cao do những đặc điểm trên.

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân:

Điều tiết thu nhập góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Hơn nữa, trước biểu thuế lũy tiến theo thu nhập, người nộp thuế phải lựa chọn quyết định giữa việc đóng các khoản bảo hiểm để được giảm trừ thu nhập giữ cho việc tính thuế ở một mức thuế suất thấp hơn trong biểu thuế. Điều này tạo ra các lợi ích nhiều hơn trong tương lai.

Góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

CHÍNH SÁCH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Điều 1. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại Chương I Thông tư này là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

b) Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Là sắc thuế rất khó quản lý.

Quản lý, tính toán thuế thi nhập cá nhân phức tạp

Chi phí hành thu thuế thu nhập cá nhân thường cao

Vai trò của thuế thu nhập cá nhân:

Công cụ phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội

Công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN

Góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô

Quản lý thu nhập dân cư

Luật thuế tncn, các văn bản, thong tư hướng dẫn thi hành luật thuế tncn

1.1.1 Bản chất của thuế tncn

Đặc trưng

Phương pháp tính thuế tncn

1.2 Nội dung công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

Sự cần thiết

Khái niệm về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

Sơ đồ: Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5 theo thong tư số 92/ ... và văn bản hợp nhất số 5

Nội dung của quy trình:

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế:

Tổ chức bộ máy

Nhân lực

Điều kiện kinh tế - cơ sở vật chất

Tình hình kế toán tài chính

Sự hiểu biết của người dân

Công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý

Chương 2 Thực trạng công tác quản lý quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

2.1 Khái quát về Chi Cục Thuế Quận 5

2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Chi Cục Thuế Quận 5

Vài nét về dân số tại quận 5

Quá trình hình thành và phát triển kinh tế Quân 5

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ Chi Cục Thuế Quận 5

Một là Hai là

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Chi Cục Thuế Quận 5

Gồm các đội:

2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

2.2.1 Công tác tổ chức, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

Sơ đồ: Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

2.2.2 Kết quả thu thuế:

2.2.2.1 Kết quả thu ngân sách

Thay đổ nợ khó thu qua các năm

Nguyên nhân gây ra nợ khó thu

Công tác đốc thu

2.2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

Công tác quản lý hồ sơ, dữ liệu bằng hệ thống thông tin và tin học

Hoàn thuế

Công tác thi đua tuyên truyền

2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế

2.3.1 Kết quả đạt được

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại

2.3.3 Nguyên nhân

Chương 3 Một số giải pháp năng cao công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục Thuế Quận 5

3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Chi Cục Thuế Quận 5 trong thời gian tới

3.2 Các phương pháp

3.2.1 Tăng cường cải cách quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý thu thuế

3.2.3 Tăng cường công tác quản lý ấn chỉ, hóa đơn, chứng từ

3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra

3.2.5 Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng khác

3.2.6 Tăng cường ứng dụng cách hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu, tính toán tin học vào công tác quản lý

3.2.7 Tăng cương công tác đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ

8 Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn, tư vấn về các thủ tục, quy định trong luật.

9 Hoàn thiện luật thuế: Tham khảo các nước áp dụng thí điểm

3.3 Kiến nghị:

Các cơ quan hữu quan hỗ trợ

Cải thiện môi trường pháp lý

Tối giản hóa thủ tục nộp thuế bằng các cải cách

Kết luận

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro