dasd

(Dân trí) - Đôi bàn tay có thể tiết lộ rất nhiều điều về tính cách đàn ông. Hãy kiểm tra bốn dấu hiệu thường thấy để có manh mối về những gì đang diễn ra trong đầu chàng nhé!

Dấu hiệu OK

Khi một người đàn ông mãn nguyện với những gì đang diễn ra, anh ấy thường ra dấu hiệu đồng thuận mà không hề ý thức được điều này. Ví dụ như anh ấy sẽ đặt tay lên bàn theo cách này nếu anh ấy cảm thấy buổi hẹn hò đang diễn ra tốt đẹp:

Dấu hiệu hình tháp chuông

Các đầu ngón tay chạm vào nhau là dấu hiệu tự phụ, vì thế khó có thể làm cho anh ấy lắng nghe bạn. Ngược lại, nếu vẫn có khoảng cách giữa hai bàn tay thì anh ấy là người tự tin và sẽ luôn hăm hở tiếp nhận ý kiến người khác.

Ngón giữa

Một anh chàng công tử bột sẽ vô thức khiến bạn cảm thấy bị nhạo báng khi gãi mặt với ngón giữa lúc anh ấy thất vọng. Thay vì xúc phạm anh ấy, hãy hỏi anh ấy câu hỏi gợi ý, như “Có thể là em đoán nhầm, nhưng có gì khiến anh không vui à?”

Dấu hiệu của tình yêu

Ngay cả khi chàng chưa thổ lộ điều này, những ngón tay của chàng cũng đã nói rồi. Khi người đàn ông cảm thấy có sự kết nối chặt chẽ, cử chỉ của anh ấy sẽ tạo ra dấu hiệu tình yêu ngay trong khi làm một điều ngẫu nhiên nào đó. 

Đối với ngôn ngữ cơ thể thì vai trò của cử chỉ tay rất quan trọng và cũng góp phần hỗ trợ đắc lực cho lời nói. Thậm chí, giữa cử chỉ và lời nói còn có mối quan hệ mật thiết. Nó giống như 1 thói quen cố hữu không bao giờ mất đi, cho dù bạn nói chuyện qua điện thoại hay nói chuyện với 1 người bị khiếm thị.

Cử chỉ tay - phần quan trọng trong giao tiếp

Trong xã hội hiện đại, cử chỉ tay trở thành 1 phần quan trọng không thể thiếu trong giao tiếp. Có thể nói, nhiều khi việc kết hợp nhiều cử chỉ tay khác nhau lại tạo cho người ta dáng vẻ thân thiện hơn. Thông qua việc giải mã cử chỉ tay, chúng ta có thể biết được mức độ tự tin, chân thành, lo lắng, lừa dối, đắn đo, khó chịu và chống đối... của chủ nhân.

Cử chỉ tay có thể được sử dụng 1 cách có chủ ý. Trong trường hợp này, các khóa học về ngôn ngữ cơ thể có thể cung cấp cho bạn những bài học, kinh nghiệm quý báu trong giao tiếp, góp phần không nhỏ đem lại thành công cho bạn. Lúc này, cử chỉ tay thường được sử dụng để biểu đạt 1 thông điệp nào đó hoặc khi muốn kiểm soát lời nói của người khác hoặc ra dấu hiệu thay thế cho lời nói...

Bên cạnh đó, nhiều lúc cử chỉ còn được sử dụng 1 cách tự động và vô thức khi nói. Lúc này, chủ nhân thường ít hoặc không để ý đến điệu bộ của mình, nhưng trong thực tế, những điệu bộ này có thể bị đối phương đón nhận và "mổ xẻ" với những phán đoán nhất định. 

Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, chúng ta thường chú ý đến những người kết hợp nhiều cử chỉ tay với lời nói hơn. Đồng thời, người có khả năng giao tiếp bằng tay thường được đánh giá là “nồng nhiệt, dễ chịu và mạnh mẽ”. Ngược lại, người ít sử dụng cử chỉ tay thường bị xem là “lý trí, lạnh lùng và nguyên tắc”.

Chính vì lẽ đó, ngay cả khi là nhà lãnh đạo hay chỉ là nhân viên văn phòng, việc học hỏi ngôn ngữ cơ thể là điều cần thiết. Nó được xem như 1 cách thức giúp bạn "biết mình biết người" hơn.

Ví dụ, nếu muốn thể hiện sự hăng hái, nhiệt tình, bạn có thể gia tăng các cử chỉ giao tiếp bằng tay. Tuy nhiên, vung tay quá mức, nhất là khi bàn tay liên tục hất qua vai sẽ khiến bạn trông có vẻ mất tự chủ, thiếu sự tin cậy. Hoặc hãy cẩn trọng với hành động vô thức như chống tay ôm lấy cằm hay nhặt bụi vải dính trên quần áo... trong cuộc họp. Trong trường hợp này, chắc hẳn bạn sẽ không tạo được ấn tượng tốt đối với cấp trên.

Năm 1960, lần đầu tiên trong lịch sử nước Mỹ, cuộc chạy đua vào Nhà trắng giữa Phó Tổng thống Nixon và Thượng Nghị sĩ Kenedy đã được truyền hình trực tiếp trên kênh truyền hình quốc gia.

Chứng kiến cuộc tranh luận công khai giữa hai ứng cử viên, 70 triệu cử tri Mỹ có cơ hội không chỉ nghe thấy những gì họ nói mà còn được nhìn tận mắt những hành động, cử chỉ của các ứng viên để so sánh và lựa chọn vị tổng thống cho đất nước mình.

Thật đáng ngạc nhiên, kết quả cuộc thăm dò dư luận dân chúng đã cho thấy sự tương phản rõ ràng giữa những cử tri chỉ theo dõi cuộc tranh cử trên TV và những cử tri chỉ đơn thuần nghe trên radio. Trong khi những người nghe radio cho rằng chắc chắn ông Nixon sẽ chiến thắng trong cuộc chạy đua này, thì những người xem tivi lại bị mê hoặc bởi nụ cười, sự quyến rũ và dáng dấp thể thao của ông Kenedy.

Phần lớn những người quan sát cuộc tranh cử trên TV khi được phỏng vấn đã nói rằng hình dáng tối tăm như vào lúc năm giờ sáng và ánh mắt liếc nhanh như chảo chớp của ông Nixon, khiến cho ông ta trông giống một kẻ độc ác, nham hiểm và không thể sánh được với Thượng Nghị sĩ Kenedy trong cuộc tranh cử vào chức Tổng thống Mỹ. Ống kính máy quay truyền hình đã góp phần truyền tải ý nghĩa của ngôn ngữ không thể hiện bằng lời nói và vĩnh viễn thay đổi bức tranh chính trị.

Bạn đã bao giờ bị lỡ cơ hội nhận ra những dấu hiệu của khách hàng tiềm năng

Hãy thử nghĩ xem, bạn sẽ có lợi thế như thế nào khi bạn là huấn luyện viên bóng chày và bạn biết được các cử chỉ mà đội đối phương sử dụng để ra hiệu cho nhau và có thể đoán trước được kế hoạch chơi bóng của họ? Ví dụ, bạn biết trước đối phương định có kế hoạch cướp  quả bóng ở đường truyền thứ hai. Hiển nhiên, nhờ đoán được ‎ý định đối phương, đội bạn sẽ có lợi thế và có thể điều chỉnh chiến lược chơi khi thấy cần thiết. Tương tự như vậy, một người bán hàng chuyên nghiệp sẽ có quyết định sáng suốt khi hiểu được ngôn ngữ cử chỉ của khách hàng tiềm năng và điều chỉnh lời nói theo hướng thuyết phục hơn. Nếu “đọc” được những cử chỉ, điệu bộ của khách hàng tiềm năng, bạn sẽ giảm được áp lực bán hàng xuống mức tối thiểu và biết được khi nào là lúc thích hợp để kết thúc việc đàm phán.

Thuyết tiến hóa của Charles Robert Darwin (1809-1882) – nhà tự nhiên học nổi tiếng người Anh – đã có ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khoa học về trái đất và sự sống, cũng như đối với tư tưởng của nhân loại, vào năm 1872, ông đã cho xuất bản cuốn sách: “Sự biểu lộ tình cảm trong người đàn ông và động vật” và tiến hành những nghiên cứu hiện đại về giao tiếp không lời. Những nghiên cứu này cho thấy về cơ bản, ngôn ngữ cơ thể là một sự pha trộn của các cử động, động tác, tư thế, dáng điệu và ngữ điệu của giọng nói.

Để hiểu những nghiên cứu về giao tiếp không lời cũng tương tự như việc học một ngoại ngữ, nó đòi hỏi phải có thời gian và sự cố gắng mới đạt đến độ thành thục. Hiểu được kỹ năng giao tiếp quan trọng này bạn có thể trở thành một huấn luyện viên thể dục thao giỏi, một nhà chỉ huy quân sự tài năng hay một nhà lãnh đạo đầy sức thuyết phục.

Kiểm tra sự hiểu biết về ngôn ngữ cơ thể

Nếu bạn là một nhà quản lý, hãy sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm sau đây trong cuộc gặp gỡ sắp tới với đội ngũ bán hàng hiện tại để đánh giá trình độ chuyên nghiệp và thành thạo của. họ.

1. Cử chỉ đặt “lòng bàn tay lên ngực” nói lên cảm xúc gì?

a.Thể hiện sức mạnh

b.Thái độ chỉ trích, phê phán

c.Thật thà, chân thật

d.Tin tưởng

2. Ý nghĩa của cử chỉ “đưa ngón tay cái chống dưới cằm” là gì?

a.Lừa dối

b.Buồn chán, khó chịu

c.Lo lắng

d.Thái độ chỉ trích

3. Thông điệp không lời nào được truyền đạt với cử chỉ “xoa cằm”?

a.Kiên định

b.Lừa dối

c.Quyền lực

d.Không

4. Có ý nghĩa gì khi ai đó “xoa mũi”?

a.Thể hiện sức mạnh hơn

b.Thể hiện trạng thái đề phòng

c.Không thích

d.Giận giữ

5. Thông điệp gì được truyền đạt khi ai đó tháo cặp kính đeo mắt đưa lên môi họ?

a.Thú vị

b.Do dự

c.Hoài nghi

d.Nôn nóng, sốt ruột

6. Khi một người nhìn nhanh qua cặp mắt kính của họ, họ muốn gửi đến bạn thông điệp gì?

a.Coi thường

b.Không tin cậy

c.Cần phải xem xét kỹ lưỡng, tỉ mỉ

d.Nghi ngờ

7. Theo bạn, trong đối thoại trực tiếp mặt đối mặt, ảnh hưởng của ngôn ngữ không biểu hiện thành lời chiếm bao nhiêu %?

a.20%

b.40%

c.70%

d.85%

8. Cử chỉ nào sau đây đi liền với sự lừa dối?

a.Nói qua những ngón tay

b.Xoa mắt

c.Xoa tai

d.Nhăn mũi

e.Không nhìn trực diện vào mắt người đối diện

f.Tất cả các cử chỉ trên.

Câu trả lời đúng cho các câu hỏi có đáp án lựa chọn nói trên như sau:

1. (c) là đáp án đúng. Bàn tay đưa lên ngực là cử chỉ biểu hiện sự chân thật, chân thành.

2. (d) là đáp án đúng. Ngón tay cái đưa lên cằm là cử chỉ biểu lộ thái độ chỉ trích và tiêu cực. Cách tốt nhất khiến khách hàng của bạn thôi đưa ngón tay cái lên cằm là đưa vào tay họ một vật gì đó.

3. (a) là đáp án đúng. Cử chỉ xoa cằm chỉ sự kiên định, quả quyết. Khi bạn nhìn thấy cử chỉ này, hãy tránh việc hối thúc để ngắt lời người đối thoại. Nếu cử chỉ này đi kèm với việc ấn mạnh cằm là một biểu hiện tích cực, hãy đề nghị đặt hàng.

4. (c) là đáp án đúng. Khi ai đó xoa mũi có nghĩa họ không muốn đề cập đến chủ đề này nữa. Khi bạn nhìn thấy cử chỉ này ở khách hàng, khôn ngoan nhất là bạn nên thăm dò bằng những câu hỏi có câu trả lời ở dạng mở để xem khách hàng của bạn quan tâm đến vấn đề gì?

5. (b) là đáp án đúng. Khi người nào đó đặt cặp kính của họ lên môi có nghĩa là họ đang do dự hay trì hoãn việc đưa ra quyết định. Nếu như họ đặt cặp kính vào vị trí cũ, họ đã có quyết định mua hàng của bạn. Nếu họ đặt cặp kính đó đến một vị trí khác, bạn phải cố gắng hơn nữa để làm sao thuyết phục được họ.

6. (c) là đáp án đúng. Khi một người nhìn lướt nhanh qua cặp kính của của anh ta, có nghĩa là anh ta đang có ý chỉ trích, phê bình và cần phải xem xét vấn đề một cách tỉ mỉ, kỹ lưỡng hơn.

7. (c) là đáp án đúng. Nghiên cứu đã cho thấy trên 70% sự giao tiếp của chúng ta đạt được không thông qua ngôn từ. Hơn nữa, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng giao tiếp không biểu hiện thành lời có tính tin cậy hơn so với ngôn ngữ lời nói. Vì vậy, bạn hãy tin rằng ngôn ngữ cơ thể như là một sự phản ảnh chính xác những cảm xúc thật sự của con người.

8. (f) là đáp án đúng. Tất cả các cử chỉ, điệu bộ đều nói lên sự lừa dối.

Trong khi bạn không có cơ hội tham gia vào một cuộc tranh cử tổng thống, hay làm huấn luyện viên đội bóng chày, thì trên cương vị một nhà lãnh đạo, bạn cần đào tạo và rèn luyện kỹ năng giao tiếp không lời cho đội ngũ nhân viên bán hàng trong công ty bạn. Có như vậy, họ mới có thể nhận ra sự thật bên trong suy nghĩ của các khách hàng được thể hiện thông qua các dấu hiệu, cử chỉ. Đồng thời giúp họ tránh các xung đột, xây dựng mối quan hệ giao tiếp hòa hợp với khách hàng và tăng hiệu quả công việc nhanh chóng.

Những kinh nghiệm, thành quả là một trong những yếu tố có tác động tích cực đến kết quả của cuộc đàm phán. Nhưng trình bày chúng như thế nào với cách ứng xử của bạn ra sao lại có quyết định vô cùng quan trọng đến thành công của bạn. Đó chính là những ngôn ngữ không lời. 

Sức mạnh của ngôn ngữ cơ thể 

Trong giao tiếp, ngôn ngữ cơ thể đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Dù muốn hay không, nó cũng bộc lộ rõ tính cách của bạn. Vì thế, hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây cho tới khi hoàn hảo:

Ngôn ngữ cơ thể được thể hiện ở các điệu bộ, cử chỉ và cả sự xuất hiện của bạn nữa. 

Tư thế và điệu bộ: 

- Đứng hoặc ngồi thẳng. Không khom lưng 

- Khi ngồi, đặt cả hai chân xuống nền, không khoanh chân hoặc gấp chân và luồn sâu dưới ghế. 

- Có thể hơi nghiêng người về phía trước hoặc sau để bạn xuất hiện trông thoải mái hơn. 

- Không khoanh tay vòng qua cổ. 

Tay: 

- Không đưa tay sờ lên mặt hay vuốt miệng 

- Không nên cho hai tay vào túi, hoặc để dưới ngăn bàn vì làm như vậy trông bạn thật đáng nghi ngờ. 

- Không siết chặt hai tay vào nhau. 

- Không cầm nắm tay người khác trừ khi bạn bắt tay họ. 

Sức mạnh của mắt 

Hầu hết mọi người thường đoán tính cách và bắt cái thần của người khác qua ánh mắt. Vì thế, để xây dựng sự tự tin, bạn cần chú ý: 

Nên: 

- Nhìn vào mắt người đang nói chuyện với bạn 

- Miệng cười kèm theo ánh mắt thật sự thoải mái. 

Không nên: 

- Nhìn chằm chằm vào mắt người đối diện 

- Nhìn đi chỗ khác khi ai đó đang nói chyện với bạn 

- Đảo mắt liên tục 

- Nháy mắt thường xuyên (bởi nếu nháy mắt trông bạn sẽ không đáng tin) 

Những việc nên làm khác: 

- Hãy đàm phán ở một nơi thích hợp. 

- Ăn mặc phù hợp theo đúng văn hoá công ty.

- Nói chậm và rõ ràng. 

- Giọng hạ thấp, không nên nói giọng the thé. 

- Lịch sự, nhã nhặn 

- Thực hành đàm phán thử một vài lần với một người bạn của bạn. 

- Chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi măt, về những cái mà bạn muốn trình bày với nhà tuyển dụng. 

- Tự tin vào chính bản thân mình.

Một trích đoạn khá dài, nhưng cũng khá hay ...

Tinh tế, nhạy bén là yếu tố cần thiết trong môi trường công sở. Các nghiên cứu cho thấy người ta thường đánh giá đối phương chỉ trong 7 giây gặp gỡ đầu tiên và 93% thông điệp được chuyển tải đến người khác lại không phải từ lời nói.

Do đó, việc nắm bắt ngôn ngữ không lời sẽ đưa lại cho bạn những lợi thế quan trọng trong công việc. Trong môi trường làm việc đa văn hóa, yếu tố này càng trở nên quan trọng hơn rất nhiều lần. Từ cách chào hỏi, tư thế tay, đến việc giữ khoảng cách và những cái chạm nhẹ… những gì vốn phù hợp và đúng trong nền văn hóa này lại có thể bị xem là không đúng và gây khó chịu cho những người thuộc nền văn hóa khác.

Một số cử chỉ trong giao tiếp quốc tế

Nếu toàn cầu hóa trở thành một xu thế tất yếu trong kinh doanh thì sự nhạy bén về văn hóa giao tiếp trở thành một kỹ năng cần thiết đối với mỗi người. Chúng ta vẫn còn nhiều thứ phải học và cả một quãng đường dài để đi. Sau đây là một ví dụ về vai trò của giao tiếp không lời trong giao tiếp quốc tế.

Một tổ chức ở Mỹ muốn tạo ấn tượng tốt đối với một nhóm doanh nhân đến từ Nhật. Đó là một buổi tiếp đón quan trọng đối với giới lãnh đạo thành phố. Các quan chức đứng đầu địa phương đứng ra tiếp đón phái đoàn Nhật Bản - những người đang cân nhắc việc có nên xây dựng nhà máy trong thành phố. Nhưng, mọi việc dường như diễn ra không như mong muốn.

Những khác biệt văn hóa bắt đầu khi vị Chủ tịch trịnh trọng giới thiệu các đại diện Nhật Bản. Trong khi vị Chủ tịch đưa tay bắt thì đại diện người Nhật lại cúi đầu chào. Thấy vậy, vị Chủ tịch kia vội vàng cúi đầu chào lại, nhưng đại diện người Nhật lại vội vã đưa tay ra bắt. Cử chỉ ấy khiến những người tham dự đều bối rối.

Và mọi thứ còn tồi tệ hơn nữa. Khi tất cả cùng ngồi ăn tối với nhau, các món quà chào mừng phái đoàn Nhật Bản được mở ra. Trong đó là những bộ dao nhíp bỏ túi rất đẹp, có khắc tên của công ty họ. Thật đáng tiếc, người tặng quà không biết rằng với người Nhật, dao là biểu tượng mang ý nghĩa tự sát. Vào cuối buổi tối, các quan chức thành phố đã hầu như xúc phạm toàn bộ các vị khách quý của mình - dù không hề nói ra một lời thô lỗ nào.

Cử chỉ "chạm" và những khác biệt về văn hóa

Tùy theo từng nền văn hóa mà cử chỉ “chạm” được đón nhận hay không đón nhận đối với mỗi cá nhân. Một nhà kinh tế được mời đến diễn thuyết trong một hội nghị thay đổi cách quản lý ở Venezuela. Miguel - người sắp xếp cuộc hẹn đã ra đón ông ở sân bay Caracas. Anh ấy chào bằng cách bắt tay khá lâu, rồi ôm và hôn má tôi. Khi ông đến khu vực đón xe, Miguel - người cộng sự đứng cạnh và đặt tay lên vai ông và khi nói chuyện về chương trình sắp tới, Miguel thường chạm vào bàn tay hoặc cánh tay của vị chuyên gia kinh tế này. Nếu là bạn, bạn sẽ đánh giá như thế nào về cử chỉ của Miguel?

Dĩ nhiên, câu trả lời rằng cử chỉ ấy "bình thường" còn tùy thuộc vào các chuẩn mực văn hóa mà bạn sử dụng khi đánh giá. Những chuẩn mực văn hóa đó phản ánh điều gì về cử chỉ chạm tay?

Nói chung, ở các nước như Pháp, các nước Mỹ La-tinh, Israel, Hy Lạp, và Ả Rập Saudi, người ta thường chạm vào đối phương khi giao tiếp hơn so với những nước như Đức, Anh, Nhật và các nước Bắc Mỹ. Điều này là do sự khác biệt về văn hóa. Ở một số nước, việc chạm vào tay đối phương được xem là để nhấn mạnh điều gì đó. Hay, cử chỉ đặt tay lên vai người khác, thậm chí lên tay, được xem là cử chỉ thể hiện sự tin tưởng và đồng thuận. Ngược lại, ở một số nơi, những cử chỉ này bị xem là suồng sã, vượt quá giới hạn, thậm chí là quấy rối tình dục.

Sự khác biệt này đã được tìm thấy trong một nghiên cứu tại các quán cà phê ngoài trời (ở Miami, London, và San Juan). Người ta quan sát và đếm số lần các đối tượng chạm vào nhau. Tổng cộng mỗi giờ, ở San Juan có đến 189 cái chạm, ở Miami chỉ có hai cái. Còn ở London trong suốt thời gian đó thì sao? Câu trả lời là chẳng có bất cứ cử chỉ đụng chạm nào cả.

Vậy, đâu là cử chỉ thường gặp khi bạn tiếp xúc với những người thuộc nền văn hóa nghiêng về sự “đụng chạm” này? Câu trả lời là: Họ sẽ đứng dậy, đến gần và ôm lấy bạn sau một cuộc đàm phán thành công (nếu đó là người Mexico); ôm và hôn bạn ba lần vào hai bên má (nếu đó là người châu Âu); vỗ lưng bạn thể hiện sự cảm kích (nếu đó là người Ấn Độ).

Bên cạnh đó, có thể bạn sẽ gặp một số người có những cử chỉ không thích hợp lắm. Hãy nhớ, không phải ai trong cùng một nền văn hóa cũng đều hành xử như nhau. Ví dụ ở Ả Rập, hai người cùng giới tính có thể chào nhau bằng cách hôn vào má nhau hoặc nắm tay nhau bước đi, nhưng các đồng nghiệp khác giới sẽ không có sự đụng chạm như vậy.

Văn hóa và khoảng cách giao tiếp

Khoảng cách giữa những người có văn hóa ứng xử khác nhau sẽ cho biết mức độ thoải mái của họ khi giao tiếp. Một số người có thói quen tự tách mình khi giao tiếp với người khác, và chỉ lại gần khi bắt tay hoặc trao đổi danh thiếp. Ví dụ như ở Mỹ, khi bàn chuyện với đối tác mới, người ta thường giữ khoảng cách từ 1-2 mét. Trong khi đó, ở nhiều nơi trên thế giới, khoảng cách này chỉ bằng phân nửa hoặc gần hơn. Ở nhiều nền văn hóa khác, khoảng cách này còn được thu gần hơn nữa để hai bên có thể chạm vào nhau trong lúc nói chuyện (như bóp nhẹ tay đối phương, chạm vào ve áo khoác hoặc ôm nhẹ).

Một doanh nhân người Tây Ban Nha đã khiến một đồng nghiệp người Anh cứ lùi dần, lùi dần về phía cuối phòng hội nghị. Diễn biến sự việc như sau: Trong lúc cả hai nói chuyện, người Tây Ban Nha tiến dần về phía đồng nghiệp của mình cho đến khi khoảng cách giữa họ chỉ còn vài chục cen-ti-mét. Người Anh nọ liền bước lùi ra sau để giữ khoảng cách. Người Tây Ban Nha lại tiến tới, và người Anh lại tiếp tục lùi. Điều thú vị là họ nói chuyện say sưa đến nỗi dường như cả hai không nhận ra rằng họ đã di chuyển từ đầu phòng đến cuối phòng.

Như một quy luật, người miền Nam có vẻ thân mật trong các mối quan hệ công việc hơn so với người miền Bắc. Vì thế, ở các nền văn hóa La-tinh, người ta thường thấy thoải mái hơn khi đứng gần nhau; trong khi văn hóa Bắc Âu thì ngược lại. Người Mỹ thường giữ khoảng cách khi nói chuyện với người La-tinh và Ả Rập nhưng lại xích gần hơn khi chuyện trò với người châu Á. Nhận ra những khác biệt này sẽ giúp bạn loại bỏ cảm giác khó chịu khi đứng quá xa (khó gần) hoặc quá gần (xâm phạm) đối phương. Ngoài ra, nó còn giúp bạn không bị rơi vào tình thế bị đối phương đẩy lùi dọc theo phòng họp.

(...)

__________________

Cảm xúc và Lý trí

Với cử chỉ giận dữ, một quản lý người Italy đã mắng các đối tác người Hà Lan là "điên khùng". Quản lý người Hà Lan liền hỏi: "Ông nói "điên khùng" nghĩa là sao? Tôi đã cân nhắc tất cả các phương diện và theo tôi đây là cách tiếp cận khả dĩ nhất. Hãy bình tĩnh đi! Chúng ta cần một cái đầu sáng suốt chứ không phải để cảm xúc dẫn dắt sai đường". Không nói không rằng, viên quản lý người Italy giơ tay lên và bước ra khỏi cuộc họp.

Trong các cuộc họp, cảm xúc và lý trí đều đóng vai trò quan trọng. Vấn đề nào chiếm lĩnh còn tùy thuộc vào việc ta là người thiên về cảm xúc hay lý trí. Người thiên về lý trí thường ít biểu lộ cảm xúc của mình. Họ cẩn thận kiểm soát và kìm nén cảm xúc. Trong khi đó, những người nghiêng về cảm xúc lại thường xuyên bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài như cười to, cười mỉm, nhăn nhó, cau mày, khóc lóc, la hét, thậm chí còn tức giận bước ra khỏi phòng.

Điều này không có nghĩa là người lý trí lạnh lùng, thiếu cảm xúc, mà thực ra họ chỉ là người thận trọng và kiểm soát cảm xúc của bản thân tốt hơn. Nghiên cứu đã tiến hành với một số người đang có những lo lắng ở chỗ làm. Trong số những người ấy chỉ có một số chịu thể hiện cảm xúc của mình. Các nước khó chấp nhận việc biểu lộ cảm xúc nơi công sở là Nhật Bản, Indonesia, Anh, Na Uy, Hà Lan; còn hầu hết các nước khác như Italy, Pháp, Mỹ, Singapore đều cho là chấp nhận được.

Những người sống thiên về lý trí thường không thể hiện cảm giác giận dữ, vui mừng hoặc căng thẳng ở công sở vì họ cho đó là biểu hiện thiếu chuyên nghiệp. Trong khi đó, những người sống thiên về cảm xúc lại cho hành động ấy là lạnh lùng, vô cảm và che giấu bản thân. Dĩ nhiên trong thực tế, chúng ta khó có thể đánh giá những khác biệt này là "xấu" hay "tốt", đơn giản vì chúng thuộc về tính cách riêng của mỗi người.

Một số cử chỉ ở những nền văn hóa khác nhau

Hiểu đúng thông điệp chính là yếu tố giao tiếp quan trọng giữa các nền văn hóa. Lý do là vì quá trình tương tác trở nên phức tạp hơn rất nhiều khi chúng ta phải nói chuyện với những người mang các giá trị và bản sắc văn hóa khác.

Ở nhiều nơi, người ta thường sử dụng ngôn ngữ hình thể để truyền tải thông điệp không lời. Vì vậy, chỉ cần hiểu sai một cử chỉ nào đó, dù rất nhỏ, cũng có thể phá hỏng mối quan hệ cũng như các thỏa thuận kinh doanh. Những cử chúng tôi dẫn ra dưới đây chỉ là những ví dụ cơ bản (như cách chào, gật đầu, cử chỉ tay, ánh mắt) mà bạn có thể bắt gặp trong các buổi họp.

Chào hỏi

Cử chỉ chào hỏi phổ biến mà các doanh nhân trên thế giới sử dụng là bắt tay, nhưng ngay trong cách bắt tay cũng thể hiện những nét văn hóa khác biệt. Ở Mỹ, người ta thường siết và lắc tay đối phương để tỏ sự tự tin. Người Anh hay lắc tay từ ba đến năm lần; ở Đức hay Pháp, bóp nhẹ và lắc tay từ một đến hai lần là đủ. Người châu Á bắt tay nhẹ và từ tốn. Còn người Mỹ La-tin thường bắt tay nhẹ và giữ lâu bởi vì rút tay về quá sớm có thể bị xem là cử chỉ coi thường đối phương.

Ở một số nơi, người ta còn chào nhau bằng cách hôn lên má. Người vùng Bắc Âu thích hôn một bên má, người Pháp và Tây Ban Nha thích hôn hai bên má, riêng người Đức, Bỉ và Ả Rập lại thích hôn ba lần trên hai bên má. Ở Thổ Nhĩ Kỳ, ngoài việc bắt tay bình thường, người trẻ tuổi còn hôn lên tay người lớn hơn rồi đặt lên đầu để thể hiện sự tôn kính.

Cử chỉ bắt tay không phổ biến ở một số nước, chẳng hạn như Nhật và Hàn Quốc, thay vì bắt tay, họ sẽ nghiêng mình cúi đầu chào nhau. Người Ấn Độ chào nhau bằng cách chắp hai tay vào nhau như cầu nguyện. Người Ả Rập và một số nước Hồi giáo thì dùng lòng bàn tay phải đặt lên tim rồi đưa ra ngoài.

Hãy thử

Lấy danh thiếp của bạn và trao đổi với đồng nghiệp. Hãy quan sát xem những điều dẫn ra dưới đây có đúng trong trường hợp của bạn hay không?

Ở châu Á, trong các cuộc họp, đưa danh thiếp bằng hai tay (giống như trao quà) cho đối tác thể hiện sự tôn kính. Và khi nhận danh thiếp từ đối tác người châu Á, trước khi cất, bạn nên đọc qua nhằm thể hiện sự tôn trọng đối phương. Nếu bạn không xem qua danh thiếp của họ, nhất là lại gập đôi hoặc làm nhăn nhúm, thì hành động đó bị xem là biểu hiện coi thường đối tác.

Gật đầu - “Có” hay “Không”?

Một nữ doanh nhân Canada đến Ấn Độ công tác. Bà dừng ở khu tiếp tân của khách sạn và hỏi về phương tiện đi lại. "Khách sạn có dịch vụ cho thuê xe không?” Người đàn ông đứng sau quầy lắc đầu. "Thế ở đây có xe ta-xi đến cao ốc văn phòng X không?"Một lần nữa, người đàn ông lại lắc đầu. Thất vọng, người phụ nữ hỏi thêm: "Anh vui lòng cho biết, tôi có thể đi bằng gì đến đó?". "Bà có thể đi bằng cách nào cũng được" - nhân viên tiếp tân trả lời trong khi đầu vẫn lắc.

Thường thì ở nhiều nơi, gật đầu mang nghĩa "có" và lắc đầu mang nghĩa "không". Tuy nhiên, nếu người Ấn Độ lắc đầu với biên độ khoảng 270 độ thì cử chỉ đó có thể mang nghĩa "có" hoặc "không". Đây là cử chỉ gây nhầm lẫn cho nhiều người nếu không hiểu tập quán ở xứ sở này.

Nữ doanh nhân trong câu chuyện trên có lẽ còn thấy khó hiểu hơn khi ở Bungari gật đầu là "không" và lắc đầu lại là "có". Ở Nhật, gật đầu không nhất thiết là đồng ý; mà là dấu hiệu cho biết người nghe hiểu người giao tiếp với họ đang nói gì.

Giao tiếp mắt

Ở mỗi nền văn hóa, cử chỉ giao tiếp bằng mắt lại mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Khi nói chuyện, người Phần Lan và người Pháp thường nhìn thẳng vào mắt đối phương, trong khi đó người Nhật và người Hàn Quốc lại tránh nhìn vào mắt nhau vì xem đó là cử chỉ suồng sã, bất lịch sự. Ở Mỹ, những người lạ chỉ nhìn thẳng vào mắt nhau khoảng nửa giây; trong khi ở Italy, Tây Ban Nha và các nước Mỹ La-tinh, thời gian nhìn vào mắt nhau có thể kéo dài hơn. Ở châu Mỹ La-tinh cũng như ở một số nước châu Phi, nếu người có địa vị thấp hơn nhìn thẳng vào mắt đối phương thì sẽ bị cho là bất kính. Ở Mỹ, người ta thường nhìn vào mắt nhau trong lúc trò chuyện, nhưng ở một vài nơi khác, nhìn xuống là cách giúp tránh nhìn vào mắt đối phương, và được xem là dấu hiệu của sự tôn kính. Ở Đông Nam Á, người ta chỉ nhìn lâu vào mắt nhau khi mối quan hệ đã được thiết lập bền vững.

Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa, việc hiểu và nhạy bén trước những khác biệt về văn hóa của nhau là một yêu cầu quan trọng. Khi không có được điều này, chắc chắn chúng ta sẽ để lỡ mất nhiều cơ hội trong đàm phán và ký kết hợp đồng.

Dù ở bất cứ đâu, người ta đều thích làm việc với những người mà họ cảm thấy thoải mái. Mặc dù bạn không thể học hết từng cử chỉ, nét mặt của mọi người ở mọi nơi trên thế giới, nhưng bạn có thể tìm hiểu thêm và tôn trọng những khác biệt văn hóa đó. Đó là thái độ ứng xử hay và mang lại hiệu quả bất ngờ trong các cuộc giao tiếp, đàm phán kinh doanh của bạn.

Mấy cái này đọc cho biết thôi chứ đâu phải ở đâu cũng áp dụng được, VD: đâu phải người Nam nào cũng thân mật hơn người Bắc, đâu phải người La-tinh nào cũng thích đứng gần...Tùy người tùy hoàn cảnh mà ứng xử thôi

iao tiếp phi ngôn ngữ: Nghệ thuật biểu cảm qua khuôn mặt. Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một nghệ thuật cần được rèn luyện thường xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu cười khác nhau. Luôn nở nụ trên môi sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt.

3 nguyên tắc ứng xử giúp bạn cải thiện kỹ năng giao tiếp hiệu quả

Những điều nên tránh trong giao tiếp ứng xử

Sự kiện: Đào tạo trực tuyến, kỹ năng mềm, ky nang song, kỹ năng giao tiếp

Kỹ thuật biểu cảm trên khuôn mặt

Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp. ==>   Nghệ thuật giao tiếp phi ngôn ngữ là gì?

Giao tiếp phi ngôn ngữ: Nghệ thuật biểu cảm qua khuôn mặt

- Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi nói dối.

- Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.

- Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.

- Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy.

- Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn.

- Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói.

- Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói.

- Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một cách tự nhiên.

Giao tiếp phi ngôn ngữ thông qua ánh mắt

Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con người. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù hợp. ==>   Giao tiếp thông minh và những kỹ năng cần thiết

- Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.

- Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt.

Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn chuyển tải điều cần nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói, chằm chằm...

Nụ cười

Nụ cười được xem là một trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện làm quen hay xin lỗi rất tinh tế, ý nhị.

Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một nghệ thuật cần được rèn luyện thường xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu cười khác nhau. Luôn nở nụ trên môi sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt.

goài ra, có một loại “ngôn ngữ” khác ít hoặc không gắn liền với ý thức, nó có thể được biểu lộ một cách tự động, máy móc mà người khác chưa chắc đã hiểu ra. Đó là ngôn ngữ của cơ thể, được thể hiện bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… trong quá trình giao tiếp và có hệ mã riêng.

Ngày nay khi thế giới dần dần bị thu nhỏ lại, phẳng ra thì sự va chạm giữa các nền văn hóa khác nhau được nhận thấy rõ ràng nhất trong quá trình giao tiếp. Là doanh nhân, hẳn đã có lần bạn phải cân nhắc trước khi gặp gỡ các đối tác quốc tế: nên giao tiếp theo phong tục của ta hay của họ, cư xử như thế nào cho đúng mực… vì ngôn ngữ là rào một cản không nhỏ.

Theo nghiên cứu các nhà khoa học thì trong quá trình giao tiếp, lời nói bao gồm ba yếu tố: ngôn ngữ, phi ngôn ngữ (hay còn gọi là ngôn ngữ của cơ thể) và giọng điệu. Ngôn ngữ, lạ thay chỉ góp phần nhỏ nhất 7% trong việc tác động đến người nghe, giọng điệu chiếm tới 38% và yếu tố phi ngôn ngữ lại trở nên quan trọng nhất vì sở hữu được 55%. Những công trình nghiên cứu ngày nay đã ghi vào danh mục hơn một triệu bản mã và tín hiệu liên quan đến ngôn ngữ cơ thể.

Các chuyên gia nói rằng trong cuộc đàm phán kéo dài 30 phút, hai người có thể biểu hiện hơn 800 thông điệp phi lời nói khác nhau. Nếu cả hai người đều không hiểu hoặc không nhận ra những thông điệp này, thì cả hai chỉ dừng lại ở mức độ giao tiếp thấp. Cho nên không có gì đáng ngạc nhiên khi kết quả của nhiều cuộc đàm phán không đến đích.

Một lần, trong một cuộc họp thân mật tại phòng khách sạn của vị chủ tịch tập đoàn một công ty đa quốc gia, với sự có mặt của nhiều đồng nghiệp các nước Đông Nam Á, một nữ doanh nhân trẻ có gương mặt dễ nhìn và trang phục sang trọng đã lôi cuốn thiện cảm của mọi người trong phòng họp ngay giây phút đầu tiên. Khi ngài chủ tịch phát biểu thì mọi người giật mình vì tiếng chuông điện thoại phát ra từ túi xách của nữ doanh nhân nọ. Ngay lập tức mọi ánh mắt đổ dồn nhìn về phía chị ta và như hiểu được rằng mình đang được mọi người chú ý, nữ doanh nhân này bắt đầu cuộc đàm thoại bằng giọng nói hết sức ngọt ngào, trong trẻo với âm thanh vừa đủ nghe cho cả mọi người.

Sau đó, ngồi trong phòng họp mà dường như gương mặt của chị lúc nào cũng bận rộn, miệng luôn nhai nhóp nhép kẹo cao su. Đôi lúc chị ta nhìn cô phiên dịch không mấy hài lòng, thỉnh thoảng còn chỉnh sửa từ ngữ dịch chưa được chính xác với vẻ bực bội ra mặt. Lâu lâu chị bỗng vươn vai, ưỡn ngực rồi ngáp một cách tự nhiên trước sự bỡ ngỡ của nhiều nguời.

Trong xã hội hiện đại và nhất là trong môi trường kinh doanh quốc tế, rất cần thiết cho mỗi chúng ta trở nên tinh tế hơn, tự nhận thức và tự kiềm chế được ngôn ngữ cơ thể cũng như tập cách quan sát ngôn ngữ này thông qua những hình ảnh xung quanh để hiểu rõ đối tác mà ta đang giao tiếp.

Trong giao tiếp, ngoài việc để ý đến các cử chỉ điệu bộ và thông điệp của người đối diện, bạn còn phải biết cách đọc được những cử chỉ của người ấy và ý nghĩa của chúng. Khi có được kinh nghiệm đó, bạn sẽ nhận biết người đối diện, nhận biết bản thân và kiểm soát bản thân cũng như người đối diện bằng hành động phi ngôn ngữ.

Thông thường sau khi chào hỏi xã giao, người có kinh nghiệm bắt đầu chú ý đến những cử chỉ phi ngôn ngữ của người đối diện. Anh ta bắt chéo chân tay trong khi nói chuyện? Anh ta nhìn thẳng vào mắt mình? Anh ta che miệng khi đặt câu hỏi? Quan sát và hệ thống các cử chỉ đó lại, có thể đánh giá người đó có thực tình khi giao tiếp không, đang chán nản, tức giận hay đang nghi ngờ. Ban đầu, có thể bạn không nhận biết được 100% những cử chỉ đó, nhưng ít nhất cũng có thể nhận ra được một điều gì đó đang diễn ra ở người đối diện.

Khi kiểm soát hành vi, cử chỉ của mình và của người đối diện, chúng ta sẽ thấy được những cái lợi của ngôn ngữ cơ thể. Ngôn ngữ của cơ thể phản ánh cảm xúc thực sự bên trong nên hiểu được nó, bạn có thể sử dụng chúng một cách có lợi nhất.

Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.

Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp mắt khi nói dối.

Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.

Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.

Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự trung thực và đáng tin cậy.

Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn.

Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa được nói.

Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói.

Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một cách tự nhiên.

Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con người. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh mắt để có cách ứng xử phù hợp.

Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.

Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh mắt.

Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn chuyển tải điều cần nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói, chằm chằm...

Nụ cười được xem là một trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện làm quen hay xin lỗi rất tinh tế, ý nhị.

Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một nghệ thuật cần được rèn luyện thường xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu cười khác nhau. Luôn nở nụ trên môi sẽ tạo được kết quả giao tiếp tố

1. Kiểm soát những nét biểu cảm trên khuôn mặt bạn 

Ngôn ngữ cơ thể bao gồm cử chỉ của toàn thân nhưng khuôn mặt bạn sẽ là nơi mọi người chú ý nhiều nhấtkhi bạn nói chuyện. Nếu không kiểm soát biểu hiện trên khuôn mặt, bạn sẽ không diễn đạt được tốt điều bản thân muốn truyền tải. Mím hôi hoặc méo miệng trong lúc nói sẽ cho người nghe cảm giác bạn đang băn khoăn và do dự. 1 nụ cười nhẹ nhàng sẽ giúp bạn tự tin và thoải mái hơn, qua đó, người nghe thấy được sự hài lòng của bạn còn ngược lại, 1 cái nhíu mày sẽ cho thấy bạn đang không chắc chắn về điều gì đó.

2. Sử dụng vị trí của bản thân 1 cách thích hợp

Khi bạn nói chuyên với một người nào đó, hãy chắc chắn bạn đứng không quá xa hay quá gần họ. Đủ gần để giao tiếp nhưng không quá xâm phạm lãnh thổ của người khác khiến họ sợ hãi và lo lắng trước sự “tấn công” của bạn.

3. Tạo 1 dáng đi toát lên vẻ tự tin

Cách bạn bước đi cho thấy sư tự tin trong bạn và khi nhìn vào đó, đối tác có thể đánh giá được phần  nào khả năng của bạn. Đừng tỏ ra do dự trong mỗi bước đi, hãy chú ý vào bước đi để tránh vấp ngã hay va chạm vào ai đó, nếu không nó sẽ khiến bạn thực sự xấu hổ và mất tự tin.

4. Bình tĩnh trước khi mỉm cười

Nụ cười cho thấy sự đồng tình của bạn với ai đó. Nhưng hãy bình tĩnh và dừng lại 1 nhịp để có 1 nụ cười nhẹ nhàng hơn và tinh tế hơn, cho đối phương thấy được sự bình tĩnh và kiểm soát tốt suy nghĩ của bạn. Hãy để nụ cười chỉ ra rằng bạn thật sự đang hài lòng về điều gì đó mang ý nghĩa lớn lao, và bạn chỉ sử dụng chúng khi cần thiết.

5. Đừng tỏ ra bồn chồn

Trong ngôn ngữ cơ thể, những hành động chứng tỏ bạn đang sợ hãi, bối rối hay bồn chồn, chán nản như gõ tay trên bàn, xé vụn 1 mảnh giấy, gãi đầu, rung đùi hay dùng chân di di trên sàn nhà sẽ khiến người ngồi đối diện không yên tâm về bạn.

6. Luôn giữ đôi mắt hướng lên 1 cách vừa phải

Nếu cứ nhìn lên trên hay sang 2 phía khi bạn bắt đầu phát biểu sẽ khiến người nghe nghi ngờ sự thật trong thông điệp bạn đang muốn truyền tải. Với ánh mắt đó, họ sẽ cho rằng bạn đang giấu diếm, lảng tránh, thậm chí nói dối. Cần rèn luyện ngôn ngữ cơ thể qua ánh mắt của bạn, giữ cho đôi mắt hướng lên 1 cách vừa phải, bạn sẽ tránh được sự nghi ngại từ những con mắt đang chăm chú săm soi bạn, bằng không mọi điều bạn muốn nói sẽ chẳng có chút ý nghĩa gì.

7. Sở hữu 1 không gian của riêng bạn

Khi bạn được sở hữu 1 không gian riêng trong phòng làm việc chung, hãy coi nó là lãnh thổ của riêng bạn. Bạn có thể mở rộng nó ra, làm chủ lãnh thổ của mình, đi lại xung quanh khu vực của bạn để khẳng định rằng không ai có thể xâm phạm hoặc làm ảnh hưởng đến sự hiện diện của bạn.

8. Trau dồi kỹ năng bắt tay

Hầu hết các cuốn sách về ngôn ngữ cơ thể đều chỉ ra những cái bắt tay quan trọng đến thế nào trong kinh doanh. Cái bắt tay của đối tác có thể nói lên nhiều điều về con người ấy. 1 cái bắt tay vững chãi nhưng không siết quá chặt, phải đủ lâu nhưng không quá đà, không dính mồ hôi của sự lo lắng, sợ sệt sẽ tạo ấn tượng ban đầu hoàn hảo trong mắt đối tác.

9. Phát triển, rèn luyện 1 tư thế chuyên nghiệp

Nhún vai hay giữ khư khư tay của bạn ngang qua ngực sẽ khiến bạn có vẻ như đang bị đe dọa và sợ hãi điều gì đó. Bạn nên thả lỏng vai và cánh tay một cách tự nhiên, nó sẽ giúp bạn trông thư giãn và tự tin.

10. Giao tiếp bằng “đôi mắt”

Trong ngôn ngữ cơ thể, ánh mắt từ lâu đã được xem như dấu hiệu của sự trung thực và chân thành. Điều này không có nghĩa rằng bạn phải duy trì 1 cuộc thi nhìn và luôn hướng ảnh mắt vào đối phương, như vậy sẽ chỉ chứng tỏ sự “hung hăng, tấn công” của bạn và khi đó. Và trừ khi bạn muốn điều đó, còn không tốt nhất nên tránh. Hãy chắc chắn rằng bạn không nhìn đi chỗ khác khi ai đó đang nói về điều mà họ cho là quan trọng, đó là dấu hiệu cho thấy bạn đang không đồng tình với người nói.

VnExpress đã có buổi trò chuyện với Alan Pease về con đường dẫn ông đến nghề đọc hiểu ngôn ngữ cơ thể và những khó khăn mà ông trải qua trong nghề này.

Ông đến với nghề đọc hiểu ngôn ngữ cơ thể như thế nào?

- Sự nghiệp của tôi bắt đầu năm 1956. Bố là người bán bảo hiểm nhân thọ, hàng đêm bố thường đến gõ cửa từng nhà và thu tiền mặt. Hồi nhỏ, bố hay đưa tôi đi cùng và gần như ngày nào tôi cũng nghe bố nói về bảo hiểm, khoảng 46 lần/tuần. Thời gian đó, tôi nhận ra, chúng ta có thể học được cách người ta phản ứng từ ngôn ngữ cơ thể của họ, nhất là trong đàm phán với khách hàng. Tôi vẫn nhớ bố từng dạy tôi rằng: "Nếu con muốn có tiền tiêu vặt thì bắt buộc phải bán cái gì đó". 

Các năm tiếp theo, tôi làm các công việc như bán đồ gia dụng, và bán các sản phẩm tài chính như bảo hiểm nhân thọ và các gói đầu tư tài chính. Điều này giúp tôi có nhiều kinh nghiệm trong việc đàm phán và phán đoán suy nghĩ đối tác qua thái độ của họ.

Năm 1969, tôi được mời đến chia sẻ cách bán các đồ gia dụng như nồi và chảo. Một trong kỹ năng tôi chia sẻ là cách để đọc suy nghĩ của người đối diện, hoặc đối tác. Năm 1971, lần đầu tiên tôi tổng hợp các hiểu biết của mình về cách đọc ngôn ngữ cơ thể vào băng DVD. Cũng thời điểm này, tôi viết hai cuốn sách về bán lẻ và về việc thấu hiểu đối tác thông qua ngôn ngữ cơ thể của họ. Thông tin về ngôn ngữ cơ thể về sau được chuyển tải thành chương trình TV show năm 1980 - chương trình chuyên đọc ngôn ngữ cơ thể mọi người từ chính trị gia, ngôi sao ca nhạc, thậm chí là tội phạm. 

Trên thế giới có chương trình nổi tiếng là Lie to me (Hãy nói dối tôi mà xem). Trong chương trình đó, cảnh sát sẽ chiếu ngôn ngữ cơ thể của tội phạm lên, và tôi sẽ phân tích ngôn ngữ cơ thể của đối tượng đó để xem chỗ nào người đó nói dối, và chỗ nào nói thật. 

Trường hợp nào để lại ấn tượng mạnh cho trong ông? 

- Tôi vẫn còn nhớ vụ án liên quan đến ngôn ngữ cơ thể mà tôi đã giúp một người không bị ở tù nhiều năm. Lần đó, ở Australia, một đứa bé bị linh cẩu ăn thịt, cảnh sát khẳng định người giết đứa bé chính là mẹ nó tên Lindy Shambeglayn. Người phụ nữ khẳng định, cô ấy không giết đứa bé mà đứa bé bị linh cẩu bắt và ăn thịt. Người phụ nữ đó là bạn của tôi, và cô ấy đã đến tìm tôi giúp cô ấy trong chuyện này.

Vào thời điểm đó, trên TV chiếu cảnh người mẹ nói rằng con linh cẩu bắt đứa bé, người xem thấy phản ứng của bà đeo kính đen để che khuôn mặt, và nhất là miệng hơi chếch lên một chút, khiến người xem có cảm giác như cô ấy đang cười và điều này khiến nhiều người mẹ khác ở Australia rất phẫn nộ. Bồi thẩm đoàn khi xét xử cũng dựa vào chi tiết này để bỏ tù cô ấy 15 năm dù họ không tìm thấy chứng cứ.

Thời gian trên, Lindy từng gọi điện cho tôi nhờ tư vấn để bà ấy thoát khỏi vụ án. Tôi nói với bà ấy rằng: "Bà đừng nói dối tôi, vì tôi có thể đọc được những gì bà nghĩ trong đầu đấy". Có thể không đúng 100% nhưng Lindy rất sợ điều tôi làm được, và cô ấy nói: "Không, tôi không phải hung thủ giết đứa bé". Trong suốt hai giờ phỏng vấn, tôi thấy có hai khả năng, đó là nói dối nhưng nghĩ mình đang nói thật (đây là bệnh tâm lý), thứ hai là cô ấy nói thật. 

Tôi nhận thấy cô ấy đang nói thật. Vì thế, suốt ba năm khi cô ấy bị bỏ tù, tôi đã tìm ra bằng chứng chứng minh rằng biểu hiện khuôn mặt giống nụ cười đó thể hiện sự sợ hãi, và tôi đã giúp cô ấy thay đổi ngôn ngữ cơ thể cho phù hợp. Cuối cùng cô ấy được thả sau ba năm trong tù. Đồng thời tòa cũng bồi thường 500 ngàn đô vì phạt tù sai. Sau này, cảnh sát cũng tìm thấy xác đứa bé và những mẩu xương cho thấy đứa bé bị tấn công bởi linh cẩu. 

Dựa vào đâu ông mà ông đoán chắc người ấy vô tội?

Tôi nhận thấy con người có hai cách cười. Cách thứ nhất là khi cười, hàm dưới của con người hơi hạ xuống, hai khóe miệng hơi kéo về phía sau. Đây là kiểu cười của người đang vui. Kiểu cười này được dùng khi chứng minh là tôi không đe dọa anh, tôi vô hại. Kiểu thứ cười thứ hai là hai khóe miệng không kéo lên trên mà kéo ngang hoặc kéo phía dưới. Đa số mọi người thường không phân biệt được kiểu cười này - kiểu khi vui và kiểu khi đang sợ.

Mọi người nghĩ phụ nữ ấy cười khi nói về đứa bé bị bắt, nhưng thực tế, nếu để ý sẽ thấy đó là biểu hiện của bà mẹ rất sợ hãi và không làm chủ được bản thân. Tôi đã lên truyền hình giải thích như vậy.

Vụ án trên cho thấy vai trò của ngôn ngữ cơ thể quan trọng như thế nào. Người phụ nữ ấy vào tù chỉ vì vì bị hiểu sai ngôn ngữ cơ thể. Khoảng 60-80% những thông điệp chúng ta truyền tải đều qua ngôn ngữ cơ thể. Khi ngôn ngữ cơ thể bị hiểu sai, người ta có thể sinh ra những phản ứng sai tương ứng.

Về mặt khoa học, dựa vào thuyết Darwin, tôi chứng minh được rằng luôn luôn có sự thống nhất giữa những gì người ta biểu hiện ra và những gì người ta nghĩ trong đầu. Những người nào có khả năng nhận biết được điều đó thì họ có thể nhận ra người đối diện đang nói dối hay không. Chẳng hạn như miệng họ nói dối, nhưng thái độ, cử chỉ của họ lại nói lên điều khác hẳn. Và dựa vào đó, tôi đã phân biệt được người nào nói thật, người nào nói dối. 

- Vợ ông cũng là chuyên gia về ngôn ngữ cơ thể, vậy trong cuộc sống ông đối diện với bà ấy như thế nào khi bị bà ấy "bắt bài"?

-  Vào ngày kỷ niệm sinh nhật 40 tuổi của vợ tôi, cô ấy nói: "Em chỉ muốn tổ chức buổi tiệc nhẹ , nhỏ thôi", nhưng tôi biết đó là lời nói dối. Vì thế, tôi quyết định tổ chức buổi sinh nhật bất ngờ, và lên kế hoạch lớn cho vợ. Tôi bí mật điện cho bạn bè, và trong bốn đêm tôi chuẩn bị xong. 

Một buổi tối, tôi về nhà, vợ tôi hỏi: "Anh đang làm gì đấy, anh vừa đi đâu đấy". Khi đó, vài biểu hiện ngôn ngữ cơ thể của tôi khiến vợ đoán được, tôi nói là: "Chẳng gì cả" và tôi bị vợ "đọc vị" ra được, nhưng cô ấy giả vờ không biết gì. Cô ấy hỏi: "Anh muốn nói vấn đề đó không". Tôi trả lời: "Không, chẳng có chuyện gì để nói cả". Lúc đó tôi nhận ra tôi phản ứng hơi thái quá, vì đây chính là biểu hiện đầu tiên của việc nói dối. Vợ nói: "Khi nào anh định nói em sẵn sàng lắng nghe".

Chúng tôi đi ngủ và không ai nói gì trong đêm đó, còn tôi hy vọng vợ sẽ quên đi. Nhưng sáng hôm sau, cô ấy tiến lại gần và hỏi: "Anh có định giải thích cho em về những gì xảy ra không. Đừng giấu em nữa". Thật ra, vợ tôi khi đó nghĩ rằng tôi đang cặp bồ. Tôi đành thú thật rằng tôi sẽ làm bữa tiệc sinh nhật bất ngờ cho cô ấy.

Trên thực tế, vợ tôi đọc ngôn ngữ cơ thể của tôi tốt hơn tôi đọc vợ mình. Cô ấy còn có khả năng ứng dụng ngôn ngữ cơ thể rất tốt.

Cụ thể vợ ông đã "nhìn thấu" như thế nào?

- Tuần trước tôi và vợ đến buổi tiệc của giới chính trị, mọi người ăn mặc lịch sự và trang trọng. Khi hai người ngồi ăn, vợ tôi gần như biết tình trạng hôn nhân của những cặp vợ chồng khác như thế nào, đó là ngôn ngữ cơ thể của tình yêu. Ta có thể quan sát và nhận ra rằng đôi này hạnh phúc, đôi kia đang có trục trặc.

Một trường hợp khác, khi hai vợ chồng tôi cùng đến buổi đàm phán, chúng tôi có phân công nhau như sau, tôi sẽ chú ý lắng nghe điều thương thảo trên bản hợp đồng, còn vợ tôi sẽ quan sát xem mọi người đang làm gì, tức là chồng nghe, còn vợ thì nhìn. Sau đó hai vợ chồng thảo luận về đối tác. Nhiều khi cảm thấy  chúng tôi đang tham dự hai cuộc họp khác hẳn nhau, vì những gì đối tác nói và làm không tương đồng.

Ví dụ, tôi nói đó là cái giá tốt, còn vợ nói là chưa chắc và trong mọi buổi đàm phán, gần như mọi quyết định thiên về vợ tôi, vì tôi chỉ tập trung nghe.

Ông muốn nói là phụ nữ có thể hiểu ngôn ngữ cơ thể tốt hơn nam giới?

- Phụ nữ có khả năng nhận ra người nói dối tốt hơn đàn ông rất nhiều. Ngay khi phụ nữ có con, họ đã phải học cách "đọc" ngôn ngữ không lời của con mình, chẳng hạn như đứa bé đói, hay nó muốn được người khác bế lên. Mặt khác, trong lịch sử tiến hóa, vì là phái yếu, phụ nữ luôn phải xem xét người tiến lại gần mình có nguy hiểm không hay người đó là bạn bè, nhờ đó khả năng đọc ngôn ngữ cơ thể của nữ giới phát triển hơn nam giới. Đa số phụ nữ chứng tỏ rằng họ có thể nói dối mà đàn ông không nhận ra.

Ông thấy việc biểu hiện cảm xúc không dùng lời của nam và nữ ở nước tôi như thế nào?

- Ngôn ngữ cơ thể giữa nam và nữ luôn có sự khác biệt. Ở Việt Nam sự khác biệt đó còn lớn hơn rất nhiều. Nam giới ở đây khi vui buồn, tức giận đều biểu hiện khuôn mặt như nhau. Tôi thấy, hình như đàn ông Việt Nam có vẻ như đang kiềm chế việc thể hiện cảm xúc quá nhiều trước cộng đồng. Tôi cho là nếu muốn nổi tiếng hơn, các quý ông nên thể hiện thái độ nhiều hơn nữa. 

Dường như phụ nữ Việt có các biểu hiện dễ nhận ra hơn. Khi tôi đến hồ Gươm, tôi thấy nhiều cặp đôi, người phụ nữ luôn ngó nghiêng để đoán biết đàn ông nghĩ gì, còn đàn ông thì mặt tỉnh bơ rất khó đoán cảm xúc.

Làm thế nào để người bình thường có thể sở hữu khả năng "đặc biệt" như ông?

- Các bạn có thể mua sách của tôi, hoặc các bạn hãy mở tivi và tắt tiếng, sau đó  tập trung nhìn vào màn hình và thử xem họ đang muốn nói điều gì. Hoặc các bạn có thể đến nhà hàng và quan sát khoảng 4-5 lần để đọc được tình trạng hôn nhân gia đình nào đó. 

Thật ra vấn đề tìm hiểu ngôn ngữ cơ thể có từ rất lâu. Năm 1970, hiện tượng này bùng nổ, và tôi chỉ là người đưa nghiên cứu đó vào đời sống chứ không phải là tôi tự nghĩ ra hay tạo ra khái niệm mới. Hiện có sách thống kê tới hơn một triệu biểu hiện ngôn ngữ cơ thể khác nhau trên thế giới. 

Nhiều nước trên thế giới sử dụng kiến thức về ngôn ngữ cơ thể rộng rãi, chẳng hạn có những phiên tòa mà trong đó một thư ký ghi chép những điều người ta nói, một thư ký tả lại những hành động hay biểu hiện mà người ta làm, sau đó so sánh hai bản ghi với nhau để tìm hiểu.

Thật ra, ai trong chúng ta khi ngồi đối diện, nói chuyện với nhau, trong vô thức chúng ta cũng đang đọc thái độ và suy nghĩ của nhau, có điều nó ở mức chuyên nghiệp hay không.

Người đang nói dối thì thường có biểu hiện gì?

-  Ở đây tôi xin nói tới lời nói dối có chủ đích để lợi dụng. Tôi muốn nhấn mạnh rằng,  không được phép nhìn một tín hiệu từ đối phương để nhận xét người đó, tối thiểu phải là ba tín hiệu để xác định người đó nói dối hay thật. Ví dụ, người đó vuốt mũi là tín hiệu đầu tiên, nhưng không dừng ở hành động này mà kết luận, vì có thể họ đang cảm cúm thì sao.

Nhưng vuốt mũi xong, người đó rụi mắt, ngoáy tai và khoanh tay lắc đầu dù nói có, thì rõ ràng là họ đang nói dối.

Bên cạnh đó, ngôn ngữ có thể còn thể hiện ở mũi khi áp suất máu cao. Khi nói dối, ở mũi, máu sẽ nhiều hơn, hoặc mũi nở to hơn bình thường. Hoặc người nói dối thường nhìn ra xa xăm.

vnExpress

Khi nói đến nghệ thuật giao tiếp trong công sở, hẳn bạn thường nghĩ đến vấn đề ngôn ngữ, lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tuy nhiên, ngôn ngữ cơ thể, bao gồm các cử chỉ, động tác được thể hiện qua ánh mắt, nụ cười, hành động của bàn tay...

Ngôn ngữ cơ thể là một phần không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp của mỗi người. Với các nhà lãnh đạo thì dường như cử chỉ, động tác của họ lại càng thu hút được công chúng và giới truyền thông, trở thành "đặc trưng" của mỗi người. Chẳng hạn như nhắc đến ngài Steve Ballmer, CEO, "công thần số 1" của tập đoàn Microsoft, người ta thường nghĩ ngay đến một hành động thật khó tin, đó là...thè lưỡi chào mọi người trước khi bắt đầu trổ tài diễn thuyết.

Là nhà lãnh đạo, tâm điểm của sự chú ý, bạn cần ý thức rằng mỗi cử chỉ, hành động của bạn dù có chủ ý hay không đều truyền đi một thông điệp nào đó, đến với những người xung quanh. Cho dù đó chỉ là một cái vẫy tay, liếc mắt nhìn ngang hay mím miệng trong khi giao tiếp... cũng nói lên được bạn thích thú ai, có đồng ý với vấn đề hay không, đang bối rối hay thiếu tự tin như thế nào. Bởi vậy bạn cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản trong việc sử dụng những cử chỉ, điệu bộ làm ngôn ngữ cơ thể.

Thế giới trong...đôi mắt của sếp

Trong lúc trò chuyện với nhân viên, việc sử dụng đôi mắt đầy "ma lực" là cách thể hiện dễ dàng nhất để cấp dưới biết được bạn có thực sự lắng nghe, chú ý đến họ hay là đang... ngán đến tận cổ như thế nào. Nếu như trong quá trình trò chuyện, bạn thường xuyên ngoảnh mặt đi nơi khác (nghe có vẻ thật bất lịch sự), chăm chăm vào tờ báo mới ra sáng nay hoặc "ân huệ" hơn là thi thoảng liếc nhìn anh chàng nhân viên đang hăng hái nói qua trang báo, sẽ chẳng khó khăn mấy để nhân viên đó nhận ra họ đang làm sếp chán nản như thế nào với những vấn đề nhạt như nước ốc.

Tuy nhiên, khi bạn luôn nhìn trực diện vào người nói, ánh mắt có thể toát lên vẻ trang nghiêm hay tươi rói, nhưng cấp dưới sẽ hết sức phấn khởi vì họ cảm nhân được rằng, sếp tôn trọng, thực tâm lắng nghe và hứng thú với những điều họ đang nói.

Nhiều vị quản lý tỏ ra cao tay hơn, khi họ "thử thách" nhân viên bằng ánh mắt "bí ẩn" của mình trong giao tiếp hàng ngày, hoặc trong một cuộc phỏng vấn. Bạn hãy thử một lần xem, nhân viên sẽ thấy...nóng mặt, bối rối ra sao nếu như sếp cứ nhìn chằm chằm vào mình, hoặc liên tục chớp nháy mắt trong khi nghe họ nói, thậm chí thi thoảng còn..."liếc mắt trông ngang" đầy ẩn ý. Thông qua những lần thử thách như thế, hẳn nhân viên sẽ được rèn luyện tính tự tin, nhạy bán trong giao tiếp với lãnh đạo. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giao tiếp nhận định rằng, đến 90% các nhà lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng ánh mắt trong giao tiếp. Nếu như một người hạn chế sử dụng ánh mắt, người ta xem đó là biểu hiện của đau yếu, có mưu toan hoặc dối trá.

Vị trí và khoảng cách

Vị trí của người lãnh đạo khi ngồi hoặc đứng nói chuyện với nhân viên đều thể hiện thái độ, mục đích của mỗi người. Chẳng hạn như việc bạn đứng nói chuyện trực diện, mặt đối mặt với nhân viên tức là bạn muốn đối đầu, trò chuyện thẳng thắn với họ về vấn đề nào đó. Còn khi cả hai người đứng ngang hàng, bên cạnh nhau thì có nghĩa là bạn muốn đặt mình vào vị trí của nhân viên, nói chuyện một cách bình đẳng, thân thiện. Tuy nhiên, tốt nhất là bạn hãy lựa chọn vị trí chéo so với đối phương khi trò chuyện. Bởi bạn có thể vừa quan sát, vừa thể hiện thái độ trước nhân viên.

Khoảng cách giữa hai người khi trò chuyện cho thấy bạn tôn trọng không gian riêng tư của nhân viên như thế nào. Khi nhà lãnh đạo đứng quá gần, nhân viên sẽ cảm thấy mình bị lấn át và tỏ ra không dễ chịu. Bởi vậy, một khoảng cách hợp lý giữa hai người sẽ tạo nên sự hài hoà, thoải mái trong buổi nói chuyện.

Sử dụng động tác cơ thể và sắc thái trên gương mặt

Điệu bộ, cử chỉ của con người đều do bản năng của họ. Một đứa bé có thể mút tay, vặn vẹo hai bàn tay khi trò chuyện nhưng một nhà lãnh đạo không nên mân mê quần áo, đồ trang sức bất kỳ vật dụng nào khi nói chuyện với nhân viên. Điều đó cho thấy bạn đang bối rối hoặc bị phân tán tư tưởng trong quá trình tiếp xúc với ai đó. Việc bạn chống nạnh hai tay ngang hông, hoặc khoanh tay trước ngực sẽ khiến nhân viên nhụt chí, ngại ngùng khi gặp sếp trong lần sau bởi như thế có nghĩa là bạn tỏ ra hung hãn và khép kín.

Nhiều người có quan điểm sai lầm rằng "vung vẫy" tay càng nhiều trong lúc nói chuyện thì hình ảnh họ càng trở nên lôi cuốn. Trong thực tế, bạn chỉ nên sử dụng bàn tay để diễn giải vấn đề thêm rõ ràng trước người nghe. Hoạt động của bàn tay trong quá trình nói chuyện nên đúng mực, kết hợp khéo léo với quan điểm, thái độ bản thân, hoặc gắn kết với cao trào của câu chuyện cũng như tầm quan trọng của vấn đề. Chẳng hạn như, khi bạn nói "dứt khoát không", thật nhẹ nhàng, bạn giơ một ngón tay ám hiệu "stop". Nhìn chung, chuyển động của tay cần đa dạng, linh hoạt nhưng không được lạm dụng nhiều quá, kẻo bạn sẽ trở thành một... diễn viên múa bất đắc dĩ.

Nên nhớ, vẻ mặt của bạn cũng có sức mạnh gấp triệu lần những lời nói. Chỉ cần ánh mắt động viên, nụ cười trân trọng, bạn đã gửi đến nhân viên mình thông điệp: "Cậu hãy cố gãng lên!" Thế còn một cái nhíu mày, có thể đó là câu nói: "Hãy cẩn thận đấy!" Khuôn mặt lạnh tanh mà nhiều nhà lãnh đạo ưa thích nay đã trở nên...lạc mốt, bởi nó là rào cản đối với mối quan hệ giữa sếp và nhân viên. Do đó, tuỳ theo mức độ quan trọng, kết quả của vấn đề mà bạn hãy thể hiện sắc thái khuôn mặt mình.

Trong thực tế, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ cơ thể chỉ thông qua những biểu hiện rất đơn giản, nhưng đòi hỏi mỗi người phải tinh tế, khéo léo, quan sát thái độ và hành vi của đối phương để điều chỉnh cử chỉ, hành động của mình một cách hợp lý. Nhờ đó mà nhà lãnh đạo sẽ có thể nâng cao kỹ năng giao tiếp của mình, truyền đạt thông điệp cho nhân viên một cách dễ dàng và hấp dẫn

Theo NgoiSao 

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro

Tags: #nghi#suy