Bài 1
Phần 3. M Ộ T S Ố BÀI V Ă N ĐẠ T Đ I Ể M CAO
BÀI VI Ế T S Ố 1
Đề : Trong tùy bút "Ng ườ i lái đ ò Sông Đ à", nhà v ă n Nguy ễ n Tuân đ ã miêu t ả sông
Đ à bằng nhiều giác quan khác nhau.
Có lúc, sông Đ à hiệ n lên qua ấ n t ượ ng c ủ a thính giác: "Ti ế ng n ướ c thác nghe nh ư là
oán trách gì, r ồ i l ạ i nhu là van xin, r ồ i l ạ i nh ư là khiêu khích, gi ọ ng g ằ n mà ch ế nh ạ o.
Th ế r ồ i nó r ố ng lên nh ư ti ế ng m ộ t ngàn con trâu m ộ ng đ ang l ồ ng l ộ n gi ữ a r ừ ng v ầ u,
r ừ ng tre n ứ a n ổ l ử a, đ ang phá tuông r ừ ng l ử a, r ừ ng l ử a cùng g ầ m thét v ớ i đ àn trâu da
cháy bùng bùng. T ớ i cái thác r ồ i. Ngo ặ t khúc sông l ượ n, thấ y sóng b ọ t đ ã trắng xoa c ả
m ộ t chân trời đá."
Nh ư ng c ũ ng có khi, sông Đ à đượ c miêu t ả b ằ ng ấ n t ượ ng c ủ a thị giác: "Hình nh ư
khi mà ta đ ã quen đọ c b ả n đồ sông núi, thì m ỗ i lúc ng ồ i tàu bay trên chiề u cao mà
nhìn xu ố ng đấ t n ướ c T ổ qu ố c bao la, càng th ấ y quen thu ộ c v ớ i t ừ ng nét sông tãi ra trên
đại dươ ng đ á l ờ l ờ bóng mây d ướ i chân mình. Con Sông Đ à tuôn dài tuôn dài như m ộ t
áng tóc trữ tình, đầ u tóc chân tóc ẩ n hiệ n trong mây trờ i Tây B ắ c bung n ở hoa ban hoa
g ạ o tháng hai và cu ồ n cu ộ n mù khói núi Mèo đố t n ươ ng xuân."
(Nguy ễ n Tuân - Ng ữ v ă n 12, t ậ p m ộ t, NXB Giáo d ụ c, 2015)
C ả m nh ậ n hình tượ ng sông Đ à qua nhữ ng đ o ạ n miêu t ả trên, t ừ đ ó làm n ổ i b ậ t
tính chấ t độ c đ áo c ủ a dòng sông d ướ i ngòi bút tài hoa c ủ a nhà v ă n Nguyễ n Tuân.
BÀI VI Ế T
Dòng sông có l ẽ đ ã tr ở thành b ế n đỗ cho tâm h ồ n c ủ a nhiề u nhà th ơ , Hoàng C ầ m
hát v ề sông Đ u ố ng "nghiêng nghiêng trong kháng chi ế n tr ườ ng kì", V ă n Cao hát v ề
sông Lô v ớ i m ộ t đ i ệ u h ồ n hùng tráng và mãnh liệ t, Hoàng Ph ủ Ng ọ c T ườ ng lạ i vi ế t v ề
sông H ươ ng v ớ i m ộ t đ iệ u hồ n êm dị u. M ộ t nhà v ă n độ c đ áo nh ư Nguyễ n Tuân cũ ng hát
- hát v ề sông Đ à b ằ ng tấ t c ả s ự hi ể u bi ế t và tâm t ư. Hình t ượ ng con sông Đ à v ớ i nh ữ ng
nét tính cách khác nhau v ừ a hung b ạ o, v ừ a trữ tình đượ c Nguyễ n Tuân tái hiện bằ ng
m ộ t th ế gi ớ i ngôn t ừ vô cùng s ố ng độ ng trong "Ng ườ i lái đ ò Sông Đ à". Ở đ ó, hình ả nh
con sông Đ à hi ệ n lên qua ấ n t ượ ng c ủ a thính giác: "Ti ế ng thác n ướ c nghe nh ư là oán
trách gì... th ấ y sóng b ọ t đ ã trắ ng xóa c ả m ộ t chân tr ờ i đ á". Nh ư ng c ũ ng có khi, sông
Đ à đượ c miêu t ả b ằ ng ấ n t ượ ng c ủ a th ị giác: "Hình nh ư khi mà ta đ ã quen đọ c b ả n đồ
sông núi, thì m ỗ i lúc ng ồ i tàu bay trên chiề u cao mà nhìn xu ố ng đấ t n ướ c T ổ Qu ố c bao
la. cu ồ n cu ộ n mù khói núi Mèo đố t n ươ ng xuân."
Paustosky t ừ ng quan ni ệ m "Ni ề m vui c ủ a nhà v ă n chân chính là đượ c làm
ng ườ i d ẫ n đườ ng t ớ i x ứ s ở c ủ a cái đẹ p". Nguy ễ n Tuân là m ộ t nhà v ă n nh ư th ế ! M ộ t
nhà v ă n "suố t đờ i đ i tìm cái đẹ p" (theo cách nói c ủ a Nguy ễ n Đ ình Thi). "N ế u Xuân
Di ệ u xem tình yêu là tôn giáo, thì Nguy ễ n Tuân xem cái đẹ p nh ư tôn giáo c ủ a mình" (Trầ n Đ ình S ử ). H ầ u h ế t các sáng tác c ủ a Nguy ễ n Tuân là hành trình đ i tìm cách đẹ p
trong thiên nhiên và con ng ườ i. B ằ ng phong cách tài hoa, uyên bác, không quả n khó
nh ọ c để khai thác kho c ả m giác và liên t ưở ng phong phú, b ộ n b ề nh ằ m tìm ra nh ữ ng
ch ữ xác đ áng nhấ t có kh ả n ă ng lay độ ng ng ườ i đọ c nhi ề u nhấ t, Nguy ễ n Tuân đ ã sáng
tác ra nhiề u tác ph ẩ m có giá trị, trong đ ó có t ậ p tùy bút "Sông Đ à".
"Sông Đ à" là thành t ự u ngh ệ thuậ t đẹ p đẽ mà Nguy ễ n Tuân đ ã thu ho ạ ch đượ c
trong chuy ế n đ i gian kh ổ t ớ i mi ề n Tây B ắ c r ộ ng l ớ n, hoang vu nh ư ng ẩ n ch ứ a nhiề u v ẻ
đẹ p hoang d ạ i, kì bí c ủ a thiên nhiên. Ông đ ã tìm th ấ y trong s ươ ng khói Tây B ắ c ẩ n
hi ệ n lên chấ t vàng c ủ a thiên nhiên n ơ i đ ây, và th ứ "vàng m ườ i" đ ã qua th ử l ử a c ủ a tâm
h ồ n con ngườ i Tây B ắ c. V ẻ đẹ p ấ y h ộ i t ụ và t ỏ a sáng trong "Ng ườ i lái đ ò Sông Đ à" tác
ph ẩ m đượ c vi ế t và in trong t ậ p "Sông Đ à" n ă m 1960.
Trong tùy bút "Ng ườ i lái đ ò Sông Đ à" Nguy ễ n Tuân đ ã sáng t ạ o hình t ượ ng con
sông Đ à không phả i là m ộ t thiên nhiên vô tri, vô giác mà là m ộ t sinh thể s ố ng độ ng,
không ch ỉ là "m ộ t th ế gi ớ i s ố ng mà còn là m ộ t th ế gi ớ i biế t nói". Hình t ượ ng con sông
Đ à hi ệ n lên v ớ i hai nét tính cách n ổ i b ậ t hung b ạ o và trữ tình đượ c Nguy ễ n Tuân nói
đế n v ớ i tấ t c ả tình yêu quê hươ ng, sông núi đấ t n ướ c mình.
N ế u ví "Ng ườ i lái đ ò Sông Đ à" c ủ a Nguy ễ n Tuân là m ộ t "tả ng b ă ng trôi" thì ba phầ n
n ổ i chính là dáng v ẻ con sông Đ à nh ư m ộ t k ẻ thù s ố m ộ t hung t ợ n, sẵ n sàng nu ố t
ch ử ng ngườ i lái Đ ò trên sông, sẵ n sàng tiêu diệ t b ấ t c ứ ai đ i ngang qua nhữ ng quãng
sông đầ y c ạ m b ấ y. Ở "b ả y phầ n chìm", Nguy ễ n Tuân đ ã th ể hi ệ n s ự hung b ạ o c ủ a con
sông nh ư m ộ t "th ứ l ử a" th ử thách lòng ng ườ i, th ử thách ý chí, s ự thông minh c ủ a ng ườ i
lái đ ò. Tính chấ t hung b ạ o c ủ a con sông Đ à không ch ỉ n ằ m ở "c ả nh đ á b ờ sông d ự ng
vách thành"; "quãng m ặ t gh ề nh Hát Loóng", "nh ữ ng cái hút n ướ c" mà có l ẽ hùng v ĩ
nh ấ t, hung b ạ o nhất là "thác sông Đ à". Tác giả đ ã c ả m nhận bằ ng trực quan thính giác
b ắ t trọ n th ứ âm thanh củ a thiên nhiên n ơ i đ ây: "Ti ế ng n ướ c thác nghe nh ư là oán
trách gì, r ồ i lạ i nh ư là van xin, r ồ i l ạ i nh ư là khiêu khích, gi ọ ng g ằ n mà ch ế nhạ o. Th ế
r ồ i nó r ố ng lên nh ư tiế ng m ộ t ngàn con trâu m ộ ng đ ang l ồ ng l ộ n gi ữ a rừ ng v ầ u, r ừ ng
tre nứ a n ỗ lử a, đ ang phá tuông rừng lử a, rừ ng lử a cùng gầ m thét v ớ i đàn trâu da cháy
bùng bùng. T ớ i cái thác rồ i. Ngo ặ t khúc sông l ượ n, thấ y sóng b ọ t đ ã trắng xóa c ả chân
trời đá".
V ớ i tài n ă ng c ủ a m ộ t b ậ c th ầ y ngôn ng ữ , Nguy ễ n Tuân đ ã bày ra trướ c m ắ t
chúng ta m ộ t "b ữ a tiệ c ngôn t ừ " độ c đ áo, thú v ị đầ y h ấ p dẫ n. V ớ i v ố n kiế n th ứ c phong
phú và tinh t ế , Nguy ễ n Tuân đ ã nhìn ng ắ m và c ả m nhậ n v ẻ đẹ p c ủ a thiên nhiên v ớ i
nh ữ ng nét ch ạ m kh ắ c m ớ i l ạ và tinh t ế. Nguy ễ n Tuân đ ã không ch ỉ miêu t ả s ự hung
b ạ o, d ữ d ằ n c ủ a sóng n ướ c Đ à giang qua c ả m nhậ n c ủ a thính giác, ông còn miêu t ả
trạng thái c ủ a sông Đ à v ớ i đầ y đủ các cung b ậ c c ả m xúc, thái độ, tâm trạng con ng ườ i.
Ti ế ng n ướ c thác nghe nh ư là "oán trách", "van xin", "khiêu khích", "gi ọ ng g ằ n mà ch ế nh ạ o", đủ m ọ i s ắ c thái c ủ a n ướ c đượ c nhân hóa lên nh ư m ộ t sinh th ể thự c th ụ , có suy
ngh ĩ , có linh h ồ n đ ang giậ n d ữ gào thét. Dòng Đ à giang tr ở thành m ộ t dòng tâm h ồ n,
tiế ng n ướ c kia tr ở thành ti ế ng nói hay chính là ph ươ ng tiệ n giao ti ế p ch ủ y ế u c ủ a con
sông. Con sông c ũ ng mang m ộ t tâm h ồ n đ a c ả m nh ư ng v ẫ n đầ y thách thứ c nhu "k ẻ thù
s ố m ộ t" c ủ a con ng ườ i. Nh ữ ng t ừ ng ữ g ợ i t ả âm thanh theo m ộ t cung b ậ c t ă ng d ầ n c ả
v ề s ắ c thái c ả m xúc l ẫ n âm l ượ ng để v ừ a miêu t ả s ố ng độ ng s ự hung b ạ o c ủ a dòng
sông, vùa g ợ i t ả kho ả ng cách ng ằ n d ầ n gi ữ a ng ườ i quan sát v ớ i thác sông Đ à. M ặ t
khác, đ ây cùng là cách để tác gi ả gây cho ng ườ i đọ c s ự tò mò h ứ ng thú, đẩ y t ầ n s ố c ả m
giác lên cao.
Đặ c sắ c nhất trong âm thanh tiếng thác có l ẽ không dừ ng ở âm điệu tạ o nên cái
hãi hùng, h ồ i h ộ p mà nó còn đế n t ừ nh ữ ng câu v ă n đầ y ắ p nh ữ ng hình ả nh d ữ d ộ i:
"Hàng ngàn con trâu m ộ ng đ ang l ồ ng l ộ n giữ a r ừ ng v ầ u, r ừ ng tre n ứ a n ổ l ử a, đ ang
phá tuông r ừ ng l ử a, r ừ ng l ử a cùng g ầ m thét v ớ i đ àn trâu da cháy bùng bùng". Nhà v ă n
đ ã thể hiện tài hoa trong vi ệ c liên tưở ng và cộ ng hưở ng âm thanh, đặ t những hình ảnh
t ươ ng ph ả n trong m ộ t liên t ưở ng đầ y b ấ t ng ờ và thú v ị : l ấ y l ử a t ả n ướ c, l ấ y r ừ ng t ả
sông. Qua so sánh tiếng thác đ á sông Đ à đượ c hiện lên nh ư nhữ ng âm thanh man dạ i,
b ả n n ă ng c ủ a loài độ ng v ậ t hung d ữ đ ang cu ồ ng loạ n tìm l ố i thoát thân. Nguy ễ n Tuân
đ ã miêu t ả m ộ t c ả nh t ượ ng thác h ế t s ứ c hùng v ĩ , lôi cu ố n nh ư ng nguy hi ể m vô cùng.
L ầ n đầ u tiên ta b ắ t g ặ p trong th ơ v ă n có ng ườ i dùng s ứ c l ử a để diễ n tả s ứ c n ướ c, hai
nguyên t ố có s ứ c h ủ y diệ t l ớ n l ạ i t ươ ng kh ắ c v ớ i nhau gi ờ đ ây l ạ i đặ t trong m ộ t t ươ ng
quan. Đ i ề u đ ó có l ẽ ch ỉ có th ể b ắ t g ặ p trong v ă n c ủ a m ộ t b ậ c kì tài ngôn ng ữ.
Và khi vượ t qua cái thác, con ngườ i say sư a c ả m nhận thiên nhiên v ớ i "b ọ t tung
trắng xóa c ả m ộ t chân trờ i đ á". Có th ể nói, dòng sông Đ à bi ế n mình thành m ộ t sinh th ể
d ữ d ằ n, gào thét trong nh ữ ng âm thanh cu ồ ng n ộ, ghê s ợ để trấ n áp con ng ườ i, để th ủ
thách s ự kiên định, tay lái ra hoa củ a nhữ ng ngườ i lái đ ò khi qua nhữ ng quãng sông
này. Để r ồ i khi đọ c nh ữ ng dòng này, ta t ưở ng nh ư Nguy ễ n Tuân đ ã đề th ơ lên núi r ừ ng
Tây B ắ c, lên sóng n ướ c sông Đ à, để t ạ o nên m ộ t ả ng v ă n xuôi tràn tr ề c ả m xúc, tràn
trề sinh l ự c v ề thiên nhiên sông n ướ c Đ à giang.
Leonid Leonov t ừ ng nh ậ n đị nh: "M ỗ i tác ph ẩ m ph ả i là m ộ t phát minh v ề hình
th ứ c và m ộ t khám phá v ề n ộ i dung". Bên c ạ nh v ẻ đẹ p hùng v ĩ c ủ a con sông, ở m ộ t góc
độ khác, Nguy ễ n Tuân đ ã phát hi ệ n ra chấ t trữ tình, th ơ m ộ ng c ủ a dòng sông này,
sông Đ à t ạ o nên ch ấ t men say cho cu ộ c s ố ng c ủ a con ng ườ i Tây B ắ c. T ừ nhiề u góc nhìn
khác nhau, Nguy ễ n Tuân đ ã có nh ữ ng phát hi ệ n m ớ i m ẻ , độ c đ áo thi v ị, yên ả c ủ a con
sông. Qua bao thác gh ề nh, sông Đ à tr ở nên m ề m m ạ i, uy ể n chuy ể n h ơ n bao gi ờ h ế t. Đ ó
là sông Đ à đượ c miêu t ả b ằ ng ấ n t ượ ng c ủ a th ị giác: "Hình nh ư khi mà ta đ ã quen đọ c
b ả n đồ sông núi, thì m ỗ i lúc ng ồ i tàu bay trên chiề u cao mà nhìn xu ố ng đất n ướ c T ổ
qu ố c bao la, càng thấ y quen thu ộ c v ớ i t ừ ng nét sông tãi ra trên đạ i d ươ ng đ á l ờ l ờ bóng mây d ướ i chân mình. Con Sông Đ à tuôn dài tuôn dài nh ư m ộ t áng tóc trữ tình, đầ u tóc
chân tóc ẩ n hiệ n trong mây trờ i Tây B ắ c bung n ở hoa ban hoa g ạ o tháng hai và cu ồ n
cu ộ n mù khói núi Mèo đố t n ươ ng xuân".
Vê đẹ p trữ tình của sông Đ à qua ổ ng kính củ a Nguyễ n Tuân đượ c hiện lên v ớ i
nhiều góc độ khác nhau. T ừ trên tàu bay nhìn xuố ng, Tây B ắ c nh ư ngườ i thiếu n ữ
duyên dáng, yêu ki ề u mà sông Đ à chính là áng tóc m ề m m ượ t c ủ a ng ườ i thiế u n ũ đ ang
khao khát thanh xuân. Nguyễ n Tuân đ ã nhìn thấy dòng chảy u ố n lượ n củ a con sông
Đ à t ự a nh ư m ộ t áng tóc tr ữ tình buông dài v ắ t ngang qua núi r ừ ng hùng v ĩ . Đẹ p l ắ m!
Duyên dáng l ắ m! Nhà v ă n đ ã dùng m ộ t câu v ă n dài h ơ i, h ạ n ch ế ngă t quãng để g ợ i t ả
độ dài của sông Đ à và mái tóc của ngườ i thiếu nữ. Đồ ng thờ i s ử dụng t ừ ngũ gợ i tả cái
dòng ch ả y êm đề m c ủ a sông Đ à mang cái linh h ồ n c ủ a Tây B ắ c: "Con Sông Đ à tuôn dài
tuôn dài nh ư m ộ t áng tóc tr ữ tình, đầ u tóc chân tóc ẩ n hi ệ n trong mây trờ i Tây B ắ c
bung n ở hoa ban hoa g ạ o tháng hai và cuồ n cu ộ n mù khói núi Mèo đố t n ươ ng xuân".
Đ i ệ p ng ữ "tuôn dài" cùng nh ị p v ă n m ề m m ạ i nh ư ru t ạ o nên v ẻ đẹ p uy ể n chuyể n, th ướ t
tha c ủ a dòng sông. Phép so sánh dòng sông nh ư m ộ t "áng tóc trữ tình" là m ộ t sáng t ạ o
ngh ệ thuậ t độ c đ áo. Phép so sánh đầ y ch ấ t th ơ , chấ t h ọ a chẳ ng nh ữ ng phô ra đượ c v ẻ
đẹ p d ị u dàng, duyên dáng, kiêu sa ki ề u di ễ m c ủ a dòng sông Đ à mà còn b ộ c l ộ chấ t
phong tình, lãng m ạ n c ủ a ng ườ i ngh ệ s ĩ . Dòng Đ à giang gi ờ đ ây t ự a nh ư m ộ t nàng
thiếu n ữ xuân s ắ c đ ang buông h ờ mái tóc làm duyên, làm dáng giữa mùa hoa ban, hoa
g ạ o d ướ i v ẻ đẹ p b ồ ng b ề nh c ủ a mây khói. Th ầ n s ắ c củ a thiên nhiên n ơ i đ ây đượ c
Nguyễ n Tuân miêu tả v ớ i v ẻ đẹ p rất riêng, rất l ạ , rất thơ. Khói núi Mèo mà ngườ i đồ ng
bào đố t nươ ng m ỗ i khi Tế t đế n cũ ng khiên ngườ i ta nao lòng đế n l ạ. Tây B ắ c muôn đờ i
v ẫ n đẹ p, sông Đ à hung b ạ o đế n đ âu c ũ ng có lúc ki ề u di ễ m nh ư cô gái trẻ bùng cháy s ứ c
xuân trong khoảnh khắ c thanh xuân. Bao nhiêu v ẻ đẹ p th ơ m ộ ng, trữ tình quyến rũ
củ a đấ t trờ i đ ã ùa v ề thứ c d ậ y trong nh ữ ng câu v ă n củ a Nguy ễ n Tuân - "Ng ườ i th ợ
kim hoàn của ch ữ " (Hoài Thanh).
N ộ i dung c ủ a m ộ t tác ph ẩ m ngh ệ thuậ t ch ở nhiề u ít m ặ c s ứ c, như ng n ế u không
có nh ữ ng b ơ i chèo ngh ệ thuậ t thì con thuyề n n ộ i dung s ẽ đứ ng im b ấ t độ ng. Để miêu t ả
v ẻ đẹ p c ủ a dòng sông Đ à, Nguy ễ n Tuân đ ã khéo léo l ẩ y ngòi bút trên trang giấ y, k ế t
h ợ p và s ử dụ ng đ a dạ ng nhiều thủ pháp nghệ thuật độ c đ áo. Đ iề u đ ó không chỉ bắ t
ngu ồ n t ừ phong cách Nguy ễ n Tuân mà t ạ o nên t ừ v ố n tri th ứ c phong phú, hiể u biế t v ề
nhi ề u l ĩ nh v ự c c ủ a nhà v ă n. Ông đ ã dành nhi ề u công s ứ c và tâm huy ế t để miêu t ả và
làm hiệ n lên nhữ ng v ẻ đẹ p khác nhau củ a thiên nhiên núi rừ ng Tây B ắ c. Bên cạnh ấ y,
nhà v ă n đ ã v ậ n d ụ ng t ố i đ a các giác quan để miêu t ả sông Đ à m ộ t cách chân th ự c và
hoàn m ĩ nhất. V ớ i cách s ử d ụ ng ngôn t ừ linh hoạ t, kho t ừ v ự ng phong phú, nhân hóa
m ớ i m ẻ độ c đ áo cùng những liên tưở ng thú v ị, nhà v ă n cũ ng đ ã thể hiện s ự điêu luyện, tài hoa c ủ a mình. Để tù đ ó giúp cho ng ườ i đọ c thêm yêu m ế n đắ m say tr ướ c nh ữ ng
trang viế t của mình.
Nhà v ă n Turgenev t ừ ng kh ẳ ng đị nh: "Cái quan trọ ng trong m ộ t tài nă ng v ă n h ọ c
là tiế ng nói c ủ a riêng mình, là cái gi ọ ng riêng biệ t c ủ a chính mình, không th ể tìm
thấ y trong c ổ h ọ ng c ủ a b ấ t kì ng ườ i nào khác". B ở i l ẽ "phong cách là ngườ i", ?, Nguy ễ n
Tuân là nhà v ă n có m ộ t phong cách độ c đ áo. S ự độ c đ áo ấ y có l ẽ xuất phát t ừ con
ng ườ i c ủ a ông, di ễ n t ả b ằ ng m ộ t ch ữ "ngông". Cái ngông ấ y không cho phép ông vi ế t v ề
nhữ ng th ứ c ũ k ĩ r ồ i xào n ấ u chúng l ạ i. Nguy ễ n Tuân luôn tìm ki ế m cái v ẻ đẹ p ẩ n sâu,
khu ấ t l ấ p "kh ơ i nh ữ ng ngu ồ n ch ư a ai kh ơ i và sáng t ạ o nh ữ ng cái gì ch ư a có" (Nam
Cao). Nh ữ ng t ư t ưở ng m ớ i m ẻ k ế t h ợ p v ớ i m ộ t v ố n ki ế n th ứ c sâu r ộ ng và uyên bác
Nguy ễ n Tuân đ ã d ự ng cho mình m ộ t th ế đứ ng v ữ ng ch ắ c ng ạ o ngh ễ trên v ă n đ àn v ă n
h ọ c Vi ệ t Nam. Nh ữ ng trang v ă n c ủ a ông th ấ m đượ m linh h ồ n quê h ươ ng, s ự giàu có
của tiếng nói dân t ộ c Việ t. Và ở đ ó chất chứa m ộ t trái tim, b ầ u máu nóng luôn yêu qu ý
và trân trọ ng quê h ươ ng x ứ s ở. N ế u không có m ộ t tình yêu đấ t n ướ c tha thiết, ông
không th ể c ả m nhậ n h ế t v ẻ đẹ p tinh t ế tr ướ c thiên nhiên sông Đ à để r ồ i làm nên nh ữ ng
áng v ă n chươ ng b ấ t t ử , s ố ng mãi trong lòng ngườ i đọ c hôm nay và mai sau.
Đọ c nh ữ ng dòng v ề Đ à giang c ủ a Nguy ễ n Tuân g ợ i ta nh ớ đế n dòng sông trữ
tình, di ễ m l ệ mà in bóng trong nh ữ ng trang v ă n, trang th ơ. Đ ó là sông H ươ ng duyên
dáng nh ư cô gái Di-gan phóng khoáng và man d ạ i trong "Ai đ ã đặ t tên cho dòng sông"
c ủ a Hoàng Ph ủ Ng ọ c T ườ ng, là con sông duyên dáng nh ư mái tóc huy ề n d ướ i chân núi
D ụ c Thúy trong th ơ c ủ a Nguy ễ n Trãi. B ằ ng ngòi bút độ c đ áo c ủ a mình Nguy ễ n Tuân
đ ã "nhặ t l ấ y ch ữ c ủ a đờ i mà góp nên trang" (Ch ế Lan Viên), thiên nhiên Tây B ắ c tr ở
thành nh ữ ng trang th ơ , t ờ hoa là vì th ế.
Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro