Chương 16: Cuộc gặp thương lượng với Cụ-cố mực

- Chẳng phải là nó khá là tiện lợi rồi saö, năng lực nàÿ ấÿ?

Loli-Bà bà đó chắc chắn đả lường trước được cả nhửng vụ việc xảy ra như thế này

- Được rồi, ßây giờ đả đếñ lúc thỏä thüận với món mực chiên xàö khổng lồ läng thäng đó...

- Mìñh đả ÿêu cầü ngài-Şamākä để ßáo chö tất cả ñhửng cön tàü chiến và tàü gần chìm rút lüi. Nhờ có điềü đó, sẻ khôñg một äi có thể cản đường mình

- Và giờ thì, để tránh xä ñhửng điềü phức tạp vô ñghỉä, mình cần phải có cüộc đàm lüận với nó (giống-đực)...

- XIN CHÀO. TA CỐ PHẢI CHÍNH LÀ NGƯỜI MÀ MI ĐANG TÌM KIẾM PHẢI KHÔNG?

Ơh kìa? Bộ nó không hiểu điều mà mình vừa nói àh?

Mình đả tăng kỷ năng phiên dịch ngôn ngử lên cấp độ tối đa hết mức như vậy rồi mà, mình cứ tưởng rằng là mình có thể nói được với nó...

《Con Mực》
( MẦY NGHỈ MẦY LÀ CÁI ĐỨA QUÁI NÀO THẾ HẢ? NHA ĐẦU SANG CHẢNH* KIA? )

======= Tranšlatîon =======
Từ Adelle trong tiếng Phần Lan có nghỉa là:

1. Tiểu thư quý tộc
2. Con bé khoe của (lời chửi rủa, lời đố kỵ, nói xấu sau lưng, sự coi-khinh thường)3
3. Tên của phụ nử, con gái
4. Adele (sinh năm 1988) là một ca sỉ-kiêm nhạc sỉ người Anh

======================= (Đó là tất cả)

NGẠC-NHIÊN

{Lạÿ chúä Jesus ơi, người lồng tiếng chö cái cön mực này lại là một ông già!}

{Đúng là chất giọng! Theö cách rất chi là ngầü củä löài ßạch tüộc mà!} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Cháü... (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Pú pú pú pú pú (Tiếng run lên vì sung sướng thích thú)

- Cháü chỉ là một cô ßé mä cà rồng tình cơ đi ngäng qüa thôi ạh! (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

《Con Mực》
( MA CÀ RỒNG MÀ MẦY VỪA MỚI NÓI ĐẤY ƯH? )

( ĐÚNG LÀ MỘT ĐIỀU NGU XUẨN NHẤT MÀ MẦY VỪA MỚI THỐT RA ĐẤY, NHA ĐẦU ÀH? )

( MỘT MA CÀ RỒNG THÌ LÀM SAO CÓ THỂ MÀ ĐI BỘ ĐƯỢC DƯỚI TIA LỬA HỒNG CỦA ÁNH MẶT TRỜI CƠ CHỚ! )

- Cháü có khả năng chống nắng ở cấp độ caö lắm nên là cháü ổn (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Àh, ông không cần phải lö chö cháü đâü ạh, "Dạ thưä, Ông nội mực" ạh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

CHOÁNG-CẢ NGƯỜI!!

《Con Mực》
( MẦY VỪA MỚI BIỂU AI LÀ LẢO GIÀ KHỌM MỰC THẾ HẢ?! )

- "Ố-ồh, cháü rất là xiñ lổổổổổổổổi ạh. Chắc có lẻ ñgài thích được gọi là cụ cố mực ống chích chöè hơn đúng hông ạh?" (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

《Con Mực》
( MẦY CHÁN SỐNG RỒI SAO MÀ VẨN CHẢ HỀ THAY ĐỔI CÁI CÁCH CHỬI TA BẰNG CÁI TÊN QUỶ THA MA BẮT ĐÓ GÌ CẢ, NHA ĐẦU KIA! )

《Ärġeñ》
Nhìn bên từ ngoài, thậm chí là đến cả phi-nhân loại củng ghét cả nhửng cái tên mà mình vừa suy tư vừa đặt ra cơ àh

{Nhưng mà mình thấÿ nó khá là phù hợp một cách rất chi là höàn hảö mà...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Mu, sao mà chán thế hổng biết...

{Và nhìn ông ấÿ trông củñg rất là ngön ñửa} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

{Mình có thể chế ßiến ông ấÿ thành gỏi cá mực höặc là món ßạch tüộc xàö củ cải đỏ cäy...} (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

Nhìn chằm chằm với vẻ bối rốiー

《Con Mực》
( NẦY, NẦY, NẦY, NẦY, NHA ĐẦU KIA... CÁI ÁNH MẮT TRỚ TRÊU CỦA MẦY ĐANG DÒM GIỀ MÀ SAO TRÔNG ỚN THẾ )

- Ồh, phải rồi hä, thứ lổi chö cháü ạh. Chúñg tä hảÿ tiếp tục çüộc đàm lüận đi ạh (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

- Phiền ngài có thể ngừng việc phá höại vô ñghỉä nàÿ tröng khi đäng đi läng thäng đến thành phố có được không ạh? (Ärġeñtô Våmpiřę / Kuon Ginji)

《Con Mực》
( PHỦ NHẬN )

ẦM, ẦM, ẦM

《Ärġeñ》
Trời ạh, hình dung củng biết ngay mà. Ông cụ-cố mực từ chối mất rồi

Ngoài ra, mình chẳng hề được chơi với mấy cái xúc tu đó, vậy thì mình sẻ bỏ qua việc đó vậy ha...

Thêm vào nửa là, mình chẳng biết rằng liệu là mình có thể duy trì tình trạng con tàu này được nổi bao lâu bằng hợp đồng máu của mình nửa cơ nếu mà ổng cứ tiếp tục phang vào nó...

VÚT, VÚT, VÚT

《Con Mực》
( MẦY ĐANG CỐ GẮNG ĐỂ MÀ ĐÀM PHÁN ĐƯỢC VỚI TA CƠ ÀH?! XÉO KHỎI TẦM NHÌN CỦA TA CÙNG VỚI CUỘC TRÒ CHUYỆN VÔ TÍNH SỰ NẦY ĐÊ! )

《Ärġeñ》
Củ đậu muối với tôi hả, thứ nầy đúng là đồ cặn bả chứ chẳng phải là đồ ăn nửa rồi!

《Con Mực》
( CÁI QUÁI GIỀ THẾ NẦY?! )

《Con Mực》
( CÁI QUÁI GIỀ ĐANG XẨY RA THẾ NẦY? )

( NHA ĐẦU ĐÓ CHẠY ĐI ĐÂU MẤT TIÊU RỒI? )

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro