About Sexual pt.2

10. Các mối quan hệ yêu đương đồng giới có từ rất lâu đời, không phải đến tận bây giờ mới có. Một trong những chứng tích về các mối quan hệ đồng giới sớm nhất được tìm thấy trong lăng mộ của Nyankhkhnum và Khnumhotep thuộc thời kỳ Vương Quốc thứ 5 (2494 - 2345 TCN) dưới thời Pharaoh Nyuserre
+ https://www.them.us/story/themstory-ancient-egypt/amp
+ https://en.m.wikipedia.org/wiki/Homosexuality_in_ancient_Egypt

11. Khoa học đã chứng minh được sau các nghiên cứu (link dưới), là gene không hề có ảnh hưởng đến xu hướng tính dục. Tức là, nếu một cặp đồng giới đi thụ tinh nhân tạo để có con thì con họ sẽ không bị xu hướng tính dục của phụ huynh ảnh hưởng.
+ https://www.nature.com/articles/d41586-019-02585-6#ref-CR1 (link bài báo)
+ https://science.sciencemag.org/content/365/6456/869 (link bản đầy đủ của nghiên cứu)

12. Con người không phải loài duy nhất có xu hướng đồng tính.
+ https://en.m.wikipedia.org/wiki/Homosexual_behavior_in_animals
+ http://www.bbc.com/earth/story/20150206-are-there-any-homosexual-animals
+ https://www.nytimes.com/2010/04/04/magazine/04animals-t.html

13. Khái niệm nhận thức giới tính cũng khác với khái niệm thể hiện giới tính. Không phải tất cả những người có sự xác định giới khác với giới tính lúc sinh ra thì đều thể hiện giới tính đó ra bên ngoài (ví dụ là transmale nhưng vẫn mặc đồ nữ để tóc dài trang điểm) bởi lý do xã hội hay những quy tắc xung quanh. Cũng như thế, một người thể hiện giới tính khác so với giới tính sinh học của họ (ví dụ nam nhưng thích trang điểm, mặc đồ nữ tính, mặc váy) thì không chắc đã là người chuyển giới. Có thể đó là sở thích thời trang cá nhân của họ.

14. Transgender có thể hoặc không phẫu thuật chuyển giới. Họ có thể giữ nguyên giới tính sinh học của mình vì lí do nào đó, nhưng chỉ cần họ vẫn cảm thấy mình thuộc giới tính kia thì họ vẫn là trans.
Cũng như vậy, trans có thể ăn mặc theo bản dạng giới của họ hoặc là không. Có nhiều bạn transmale thích mặc đồ nữ và cũng có nhiều bạn transfemale thích mặc đồ nam. Đó là vấn đề sở thích, về thể hiện giới, không phải vấn đề về nhận thức giới.

15. Queer có thể đang trong một mối quan hệ đồng tính, nhưng điều đó không có nghĩa là họ muốn chuyển giới. Vì thế, nhiều người sẽ cảm thấy khó chịu khi mình là nam/nữ nhưng lại bị gọi bằng các danh từ nữ tính hóa/nam tính hóa.
Nếu có quen biết, thì có lẽ tốt nhất là nên xem thử cảm giác của họ thế nào trước khi gọi một bạn nam là con/chị hoặc một đại từ hướng nữ nào và một bạn nữ là thằng/anh hoặc một đại từ hướng nam nào. Cũng có nhiều bạn thì thoải mái với việc xưng hô như thế, nhưng không phải ai cũng vậy.

16. Hai người đồng tính nữ còn được gọi là lesbian/les (với 1 chữ "s"), tuy nhiên họ vẫn được tính là gay và từ gay tất nhiên vẫn có thể dùng để chỉ các mối quan hệ đồng tính nữ.

17. Từ "bê đê" có gốc tiếng Pháp là "pédérastie" hoặc "pédé", dùng để chỉ hành vi quan hệ tình dục với trẻ em (hay còn gọi là ấu dâm). Sau này thì người Việt Nam hoặc do hiểu sai ý của từ, hoặc do cố tình mà biến từ này thành tiếng lóng mang ý tiêu cực chỉ cộng đồng LGBTQ+ (chủ yếu là chỉ người đồng tính và người chuyển giới).

18. Nghiên cứu khoa học cũng đưa ra kết luận đồng tính là hành vi tự nhiên từ khi được sinh ra của con người. Thế nên đồng tính không phải bệnh tâm lý, càng không phải là bệnh truyền nhiễm. Do vậy tiếp xúc với người trong cộng đồng LGBTQ+ không "lây" người đó thành gay.

19. Đại đa số các nhà khoa học, tâm lý học ngày nay đều đồng ý đồng tính không phải là một căn bệnh tâm lý. APA (American Psychological Association) - tổ chức tâm thần học Mỹ và WHO (World Health Organization) - tổ chức y tế thế giới đã rút đồng tính ra khỏi danh sách bệnh tâm lý từ năm 1973 và 1990.
https://www.apa.org/topics/lgbt/orientation
https://psychology.ucdavis.edu/rainbow/html/facts_mental_health.html

20. Có một giả thuyết cũng được tin rộng rãi rằng bức Mona Lisa của Leonardo da Vinci thực chất vẽ một trong những người tình nam của ông - Salai, nhất là khi so sánh sự giống nhau của hai bức tranh vẽ Mona Lisa và Salai. Người ta đưa ra giả thuyết là "Mona Lisa" là cách chơi chữ, đảo lộn trật tự chữ của "mon Salai" trong tiếng Pháp có nghĩa là "Salai của tôi".
https://www.telegraph.co.uk/news/2016/04/20/mona-lisa-based-on-da-vincis-gay-lover-art-detective-claims/amp/

21. Một bài tổng hợp các sự kiện lịch sử có tính chất LGBTQ+ trên Wikipedia:
https://en.m.wikipedia.org/wiki

Timeline_of_LGBT_history
Nguồn: The COWU Organization

———————

1. GIỚI TÍNH: Nam, nữ, liên giới tính (intersex)
Là giới tính sinh học, được xác định khi sinh ra, quy định bởi nhiễm sắc thể giới tính (XX, XY), cơ quan sinh dục trong (tinh hoàn, buồng trứng), cơ quan sinh dục ngoài (dương vật, âm đạo), cơ quan sinh dục thứ cấp (ngực), hormone,...
Liên giới tính là tình trạng không điển hình bẩm sinh của cơ quan sinh sản và cơ quan sinh dục.

2. BẢN DẠNG GIỚI: Nam, nữ, phi nhị giới (nonbinary), vô giới (agender), giới linh hoạt (genderfluid),...
Là giới mà bạn cảm nhận là của mình ("Bạn nghĩ mình là ai?")
Người có giới tính sinh học giống với bản dạng giới là người hợp giới (cisgender). Người có giới tính sinh học khác với bản dạng giới là người chuyển giới (transgender). Không nhất thiết phải đã phẫu thuật định dạng giới mới được gọi là người chuyển giới.

Nonbinary: người không cảm thấy mình là nam cũng không cảm thấy mình là nữ
Agender: người cảm thấy mình không có giới
Genderfluid: có lúc cảm thấy mình là nam, có lúc cảm thấy mình là nữ, có lúc lại cảm thấy mình không là nam cũng không là nữ...

3. XU HƯỚNG TÍNH DỤC: dị tính (heterosexual), đồng tính (homosexual), song tính (bisexual), vô tính (asexual), toàn tính (pansexual),...
Là việc bạn có hấp dẫn tình cảm và tình dục với giới nào ("Bạn yêu ai và có hấp dẫn tình dục với ai?")
Xu hướng tính dục bao gồm xu hướng tình cảm (-romantic, hay -ái) và xu hướng tình dục (-sexual, hay -tính). Hai yếu tố này thường giống nhau nhưng không nhất thiết phải giống nhau.
Dị ái/dị tính: người có hấp dẫn tình cảm/tình dục với người khác giới
Đồng ái/đồng tính: người có hấp dẫn tình cảm/tình dục với người cùng giới. Người đồng tính nam còn gọi là gay và người đồng tính nữ còn gọi là lesbian.
Song ái/song tính: người có hấp dẫn tình cảm/tình dục với cả người cùng giới và người khác giới
Vô ái/vô tính: người không có hấp dẫn tình cảm/tình dục với giới nào
Toàn ái/toàn tính: người có hấp dẫn tình cảm/tình dục mà không quan tâm đến giới của người kia

4. THỂ HIỆN GIỚI: Nam tính, nữ tính, trung tính
Là cách bạn thể hiện giới của mình ra bên ngoài qua ngoại hình, hành động, cách ăn mặc,...

Nguồn: RẤT ĐỖI BÊ ĐÊ
(Bài chưa có sự đồng ý của tác giả, nên mọi người không mang ra ngoài dưới mọi thức plssss)

Bạn đang đọc truyện trên: truyentop.pro